Facebook 08h00 - 20h00 hằng ngày
Zalo 08h00 - 20h00 hằng ngày
Gọi ngay
0904 890 895 08h00 - 20h00 hằng ngày
Home

Đông y trị huyết áp cao

Đông y trị huyết áp cao

Trước hết, chúng ta cần tìm hiểu huyết áp là gì?

Theo định nghĩa, huyết áp (blood pressure) là sức mạnh của máu chạm vào thành mạch (walls of the arteries) do tác động bởi sự co bóp của tâm thất trái hay tâm thu (systole) cùng với sự chuỗi dài của tâm trương (diastole) vào lúc các buồng tim (heart chambers) nới lỏng và giãn ra. Từ ý niệm này, chúng ta có cơ sở khoa học để luận giải về huyết áp cao hoặc thấp.

Huyết áp cao là tình trạng rối loạn chung về áp suất máu tăng hơn mức bình thường trong một thời gian hạn định. Huyết áp biểu thị bằng lực chịu đựng mỗi lần tim đập và đẩy máu vào thành động mạch. Đọc cao điểm (peak reading) áp suất trong nỗ lực co bóp này chính là áp suất tâm thu (systolic pressure). Sau cái đập, tim giãn nở và huyết áp hạ xuống, điểm đọc thấp nhất. Là chỉ dấu của áp suất tâm trương (diastalic pressure).

Theo tổ chức Y Tế Thế Giới (World Health Organization – WHO or OMS), huyết áp bình thường ở người lớn là 140/90 mmHg hoặc thấp hơn. Vậy con số 140/90 hay 120/80 có ý nghĩa gì? Cách đọc như sau:

120 (tâm thu – systolic)

80 (tâm trương – diastolic)

Huyết áp cao được phân định theo từng mức độ khác nhau và tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố như: Tuổi tác, gia đình, chủng tộc, giới tính, môi trường, thời tiết… Dưới đây là những con số tiêu biểu:

Tâm thu Tâm trương Lượng định
120 – 160 90 – 94 Trung bình
140 – 160 95 – 104** Nhẹ
140 – 180 105 – 114 Hơi cao
160 trở lên 115 trở lên Nghiêm trọng

 

Nếu Bác sĩ đo huyết áp cho ông, bà mà lấy làm lo lắng khi thấy số đếm tâm thu (dấu*) hơi cao hoặc quá cao, xin ông bà cần phải chú ý luôn cả số đếm của tâm trương (dấu**), bởi vì nó cũng là một nhân tố hết sức quan trọng. Áp suất tâm trương, trị số trung bình thường thấp hơn 82mmHg mới được coi là an toàn. Khi áp suất tâm thu lên cao hơn 158mmHg, nguy cơ tim mạch bị chết đột ngột tăng gấp 2 lần so với tỷ lệ tâm thu bình thường nằm dưới mức 130mmHg.

Huyết áp cao xảy ra gồm 2 thể chính:

Huyết áp cao nguyên phát (essential, idiopathhic hypertension), là thể phổ biến nhất, được xác định khi nào không tìm ra nguyên nhân gây bệnh huyết áp cao.

Huyết áp cao thứ phát (secondary hypertension); thường là hậu quả từ bệnh thận (Kidney disease) hoặc là một nguyên nhân đồng dạng khác. Trong thể thứ hai này phải kể đến huyết áp cao ác tính (maligmant hypertension) là một thể trầm tọng nhất, gây tử vong nhanh nhất. Ngoài ra còn một thể khác cũng nguy hiểm không kém, đó là huyết áp cao đột nhiên hay thình lình (fulminant hypertension), xảy ra ở hai thể nguyên phát cũng như thứ phát.

Huyết áp cao là động lực chính gây tai biến mạch máu não (cerebrovascular accident – CVA) bệnh tim và suy thận (renal failure). Tiên lượng mối nguy hiểm từ huyết áp cao có thể đạt hiệu quả đáng kể nếu như sự rối loạn này được khám phá sớm và điều trị kịp thời trước khi những biến chứng xuất hiện. Tuy không chính thức tuyên bố, y học coi huyết áp cao như là một định mệnh.

Nguyên nhân:

Huyết áp cao có thể là một bệnh cũng có thể là triệu chứng do nhiều căn bệnh khác nhau gây ra. Có khoảng 80% bệnh nhân bị huyết áp cao không tìm thấy nguyên nhân. Tại Hoa Kỳ, huyết áp cao làm ảnh hưởng đến lớp tuổi trung niên hoặc lão niên từ 15 – 20%.

Do di truyền, lịch sử gia đình đã có người mắc bệnh.

Chủng tộc, phổ biến nhất là sắc dân da đen

Do căng thẳng tinh thần (stress), lo âu, sợ hãi, nhạy cảm.

Béo phì (obesity).

Tiêu thụ quá nhiều dầu mỡ bão hoà (saturated fats) hay muối sodium.

Hút thuốc lá

Tuổi già, ít vận động (sedentary lifestyle).

Rối loạn chức năng trung khu thần kinh ảnh hưởng đến vận mạch hoặc do hệ tiêu hóa động mạch co thắt (arteriolar vasoconstriction).

Do xơ cứng động mạch (arteriosclerosis), thể tích máu tăng, tốc độ cơ tim (cardiac rate) nhanh, thể tích tâm thu (stroke volume) lớn.

Điểm cần lưu ý:

Ở những người cao tuổi, huyết áp ao tâm thu (systolic hypertension) có mức nguy hại bằng hoặc nặng hơn đoạn cao tâm trương (díatolic elevations) và dễ dẫn tới nguy cơ bị nhồi máu cơ tim (myocardital infarction – Mi).

Riêng huyết áp cao thứ phát (secondary hypertension) có thể do hậu quả từ bệnh mạch thận (renovascular), u tế bào ưa crom (pheochromocytoma). Tăng aldosteron (hyperaldosteronism), hội chứng Cushing (Cushing’s syndrome – là sự rối loạn do gia tăng quá mức cortisol), tuyến giáp trạng (thyroid), tuyến yên (pituitary grand), loạn chức năng tuyến cận giáp (parathyroid dysfunction) hoặc do hẹp động mạch chủ (coarctation of the aorta), do mang thai (pregnancy), rối loạn về hệ thần kinh (neurologic disorders), do uống thuốc ngừa thai (oral contraceptives) và nhiều loại thuốc khác như cocaine, epoetin alfa, cyclosporine…

Dấu hiệu và triệu chứng:

Huyết áp cao thường không biểu lộ những dấu hiệu cụ thể cho đến khi xảy ra tình trạng mạch máu trong tim, trong não hay trong thận thay đổi. Huyết áp tăng cao làm hư hỏng nội mạc mạch (intima) tạo chất fibrin tích luỹ bên trong các mạch máu nhỏ, phát triển thành phù (edema) cục bộ và có thể làm nghẽn mạch do sự đóng khối của fibrin. Dưới đây là một vài triệu chứng điển hình:

Liên hệ với não (brain): Tai biến mạch máu não (cerebrovascular accident – CVA) gồm những dạng như xuất huyết não, nhũn não (encephalomalacia), phù não (cerebral edema).

Liên hệ tới mắt (eyes): phù nề võng mạc (retina), xuất huyết võng mạc, phù gai mắt (papilledema) dẫn đến mù loà (blindness).

Liên hệ tới tim (heart): Bị nhồi máu cơ tim (myocardital infarction), chụp phim X-ray thấy tim trái to, quai động mạch chủ giãn rộng. Nghe tim, có tiếng thổi tâm thu, phù phổi (pulmonary edema).

Liên hệ tới thận (kidneys): Hiện tượng protein – niệu (proteinuria), phù thận (renal edema) và cuối cùng là suy thận (renal failure).

Váng đầu (chiếm tỷ lệ cao nhất), tim hồi hộp (tỷ lệ khá cao).

Đau đầu, ù tai, chóng mặt, mờ mắt, mất ngủ, tay chân tê rần.

Mặt nóng bừng từng cơ, cứng gáy, đau 2 bên thái dương, dễ cáu gắt.

Chẩn đoán:

Được xác định bị huyết áp cao là khi đo huyết áp thấy chỉ số cao hơn 140/99mmHg mà tuổi dưới 50 và cao hơn 150/95mmHg cho những người trên 50 tuổi.

Khi thính chẩn, tức nghe bệnh, phát hiện thêm tiếng dội (bruits) của động mạch chủ bụng (abdominalaorta) hay động mạch cảnh (carotid arteries), động mạch đùi (femoral arteries).

Khi soi đáy mắt (ophthalmoscopy), lộ ra hình ảnh động – tĩnh mạch võng mạc có dấu hiệu co thắt (arteriovenous nicking) trong những trường hợp bị bệnh não tăng huyết áp (hypertensive encerphalopathy) hay phù gai thị (papilledema).

Khi ván chẩn, tức hỏi bệnh, tiền sử của bệnh nhân cộng thêm kết quả cuộc khảo sát về y khoa có thể là những nhân tố đưa tới kết luận một cách cơ bản về huyết áp cao.

Muốn biết thận có bệnh hay không, nhờ các xét nghiệm:

+ Xét nghiệm nước tiểu (urinalysis): Thấy sự hiện diện của chất đạm (protein), tế bào hồng cầu (red blood cells) và tế bào bạch huyết cầu (white blood cells) như là biểu thị của chứng viêm thận tiểu cầu (glomerulonephritis).

Chụp X – ray đường niệu tiêm tính mạch (excretory urography): Teo thận (renal atrophy) là chỉ dấu bệnh thận mãn tính. Một thận nhỏ nhất thường phải to hơn 1.5cm (tương đương với 5/8”), nếu nhỏ hơn là bị bệnh thận.

Đo lường Serum potassium: Nếu mức serum potassium ít hơn 3.5mEq/L là dấu hiệu loạn chức năng tuyến thượng thận (adrenal dysfunction).

+ Xét nghiệm mức urea nitrogen trong máu (blood urea nitrogen – BUN) và huyết thanh creatinine (blood serum creatinine): Nếu mức BUN bình thường hoặc tăng cao hơn 20mg/dl, chứng tỏ bị bệnh thận. Nếu mức serum creatinine bình thường hoặc cao hơn 1.5mg/dl, cũng chỉ dấu bị bệnh thận.

Muốn biết tim mạch có hư hại và bị những biến chứng khác hay không căn cứ vào một số kiểm chứng sau đây: Tâm điện ký (electrocardiography test): Cho thấy phì đại tâm thất trái (left vehtricular hypertrophy) hoặc thiếu máu cục bộ (ischemia).

Chụp X – ray ngực: Thấy tim to (cardiomegaly).

Siêu âm tâm ký (echocardiography): Thấy phi đại tâm thất trái, kết quả giống như kiểm tra bằng pháp tâm điện ký.

Chụp X – ray động mạch thận: Thấy hẹp động mạch thận (renal artery stenosis).

Điều trị:

Theo y học hiện đại:

Y học hiện đại chia huyết áp cao thành 2 thể.

Huyết áp cao thông thường (thể hoãn)

Huyết áp cao ác tính (tăng đột ngột, biến chứng trầm trọng)

Theo Tổ Chức Y Tế Thế Giới (World Health Organization – WHO – OMS), huyết áp cao được phân chia làm 3 thời kỳ:

Thời kỳ thứ 1: Huyết áp cao nhưng chưa ảnh hưởng đến tim

Thời kỳ thứ 2: Huyết áp cao có ảnh hưởng đến tim (như tâm thất trái to, suy tim, động mạch đáy mắt hẹp, protein niệu) nhưng chưa gây tổn thương đến các cơ quan khác.

Thời kỳ thứ 3: Huyết áp cao, ngoài việc gây hư hại tim, còn ảnh hưởng đến cả não, thận (như não cao huyết áp, suy thận, xuất huyết đáy mắt).

Trong tâm trị bệnh thường nhắm vào dạng huyết áp cao thứ phát (secondary hypertension), tức là xác định được gốc bệnh, căn bản là làm sao kiểm soát được những tác động gây huyết áp. Có 4 bước cần tiến hành.

+ Bước 1: Giúp cho bệnh nhân huyết áp cao sửa đổi và làm quen với cách sống hữu ích, gồm có: Giảm cân, tiết chế uống rượu, siêng năng tập thể dục, giảm tối đa ăn muối và ngưng hẳn hút thuốc lá.

+ Bước 2: Nếu bệnh nhân thực hiện bước 1 có kết quả, tiếp tục cải tiến cuộc sống và bắt đầu dùng thuốc để trị bệnh, gọi là y niệu pháp (drug therapy). Thuốc trị huyết áp cao gồm có: Thuốc lợi tiểu (diuretics) và thuốc chẹn giao cảm bê – ta (beta blokers) nhằm 2 tác dụng chính: Giảm bớt tỷ lệ mắc bệnh tim mạch và tỷ lệ tử vong. Trường hợp thuốc lợi tiểu và thuốc chẹn bê – ta vô hiệu hoặc không được ưa chuộng. Bác sĩ có thể cho dùng loại enzyme chuyển hoá angioist (angiotensin converting enzyme inhibitors – ACE inhibitors) như calcium antagonists, alpha – receptor antagonists, hay alpha – và beta – adenergic antagonists. Các thứ thuốc này mặc dù có tác dụng làm hạ huyết áp nhưng tác nhân gây bệnh và tử suất có giảm hay không thì chưa được chứng minh.

+ Bước 3: Nếu thực hiện bước 2 hiệu quả, tăng liều lượng thuốc lên thay thế bằng 1 loại khác cùng nhóm hoặc thêm 1 loại thuốc khác cùng nhóm. Tuy nhiên, điều này dễ dẫn tới một số phản ứng phụ (side effects).

+ Bước 4: Nếu thực hiện bước 3 có kết quả, thêm 1 loại thuốc thứ hai hoặc thứ ba hoặc 1 loại thuốc lợi tiểu. Thuốc thứ hai hoặc thứ ba boa gồm các loại thuốc gây giãn mạch (vasodilators).

Theo Đông y học:

Trong y văn cổ truyền không có từ ngữ “Huyết áp” hay bệnh “Huyết áp cao”. Căn cứ vào mạch và triệu chứng, các thầy thuốc y học cổ truyền xếp bệnh huyết áp cao vào các thể bệnh: Can dương vượng, Can thận âm hư, Đàm thấp, Trúng phong…

Sau đây là những phương pháp trị bệnh huyết áp cao bằng Đông dược và dược thảo thiên nhiên có kết quả:

Dược thảo đơn giản

Thường xuyên dùng ớt cayeme, cúc la – mã (chamomile), rau thìa là (fennel), sơn tra (hawthorn berries), rau mùi tây (parsley), hương thảo (rosemary), củ hành tây (onion), tỏi tươi (garlic) rất có tác dụng với bệnh cao máu.

Thường xuyên dùng thực phẩm có chất xơ (fiber) như cám lúa mạch (oat bran) và rau quả tươi, như táo (apples), măng tây (asparagus), chuối, cải bông xanh (broccoli), cải bắp (cabbage), dưa vàng (cantaloupe), bưởi (grapefruit), đậu Hà Lan (peas), mận (prunes), bi (squash), khoai tây ngọt và các loại rau có màu xanh đậm.

Dùng máy xay đặc biệt (không gia thêm nước lọc) xay lấy nước cốt các loại rau quả tươi theo công thức sau đây:

Nước cốt cà rốt (carrot) 6 ounces; Nước cốt rau cần tây (celery) 4 ounces; Nước cốt dưa hấu (watermelon) 3 ounces; Nước cốt rau mùi tây (parsley) 2 ounces; Nước rau mồng tơi Mỹ (spinach) 2 ounces; Nước cốt quả bưởi (grapfruit) 2 ounces; Nước cốt cam tươi (fresh orange) 2 ounces; Nước cốt củ dền đỏ (beat) 1 ounces.

Tổng cộng 22 ounces.

Xây xong uống ngay vào sáng sớm lúc bụng đói, ít nhất 1 giờ sau mới ăn. Ngày uống 1 lần, liên tục 1 tháng. Phương pháp này vừa tẩy rửa chất độc, làm tươi tỉnh tế bào, vừa giảm huyết áp một cách an toàn.

Nếu không có máy xay đặc biệt, có thể dùng loại máy hiệu Vita – Mix. Trước khi xay, cắt nhỏ rau quả theo công thức sau đây bỏ vào máy và xay trong vòng 2 phút 30 giây hoặc đến khi rau quả nát mịn như bột mới được;

% chén rau cần tây (celery)

% tép tỏi tươi (garlic)

% củ hành tây (onion)

% chén carrot

% chén nước uống

1 muỗng canh nước cốt Kyolic Garlic 4 phần quả cà chua tươi.

Uống chầm chậm từng ngụm khi còn ấm

Dùng thêm vitamin C, ngày 3 lần, mỗi lần 500 – 1000mg.

Dùng thêm vitamin E, mỗi ngày 400 – 800 IU.

Magnesium, ngày 800 – 1200mg.

Coenzyme Q10, ngày 2 – 3 lần, mỗi lần 50mg.

Hawthon extract (chứa 10% chất Procyanidins hoặc là 1,8% vitexin – 4 – rhamnosides), ngày 3 lần, mỗi lần 100 – 250mg.

Uống dầu lanh (Ilaxseed oil) ngày 1 muỗng canh.

Tỏi viên, ngày 3 lần, mỗi lần 500mg

Kiêng cữ đúng mức.

Tránh dùng Ma hoàng (ephedra), cam thảo (icorice), Sâm Cao Ly (Korean ginseng), sâm Trung Quốc (Chinese ginseng), Sâm Hoa Kỳ (American ginseng) vì các loại dược thảo này có khuynh hướng làm tăng huyết áp.

Tránh ăn muối và các thực phẩm có pha trộn muối với soda, sodium, Na, Monosodium glutamate, Baking soda, Saccharin.

Tránh dùng rau củ quả đóng hộp (canned vegetables), nước giải khát đóng chai (soft drinks), chất làm cho thịt mềm (meat tenderizers), soy sauce.

Tránh dùng mỡ động vật (mỡ bò, mỡ heo, mỡ gà, mỡ cừu). Tất cả thịt heo muối xông khói (bacon), thịt bò, thịt heo, gan gà, nước canh thịt (bouillons), nước xốt (gravies), xúc xích (sausage). Chỉ có thể ăn cá và thịt nạt gà. Chọn thực phẩm chứa nhiều chất đạm (protein) có nguồn gốc thực vật như đậu tương (soy beans), đậu thận (kidney beans), cải bông xanh (brouts), tảo biển (seaweed) để thay thịt động vật.

Tránh ăn phô mát (cheeses), kem chua (sour cream), sữa chua (yogurt), trái bơ (avocados), chocolate.

Tuyệt đối tránh uống bia, rượu mạnh, rượu vang (vine), cà phê, thuốc lá.

Nếu béo phì, nên giảm tối đa việc ăn thịt, đường, bột. Năng tập thể dục để giảm cân lượng.

Tránh căng thẳng thần kinh (stress), làm việc và ngủ nghỉ hợp lý.

Dược thảo tổng hợp:

Bài 1: Do Can hoả thịnh, dờm thấp ngăn trở.

Đan sâm 30g; Hạ khô thảo 30g; Đại giả thạch 30g (chà nhỏ); Mã đầu linh 30g; Thích tật lê 15g; Hoài ngưu tất 15g; Mẫu đơn bì 15g; Câu đằng 15g.

Sắc uống ngày 1 thang, liên tục 1- 2 thang.

Kinh nghiệm lâm sàng: Bài số1 thích hợp với bệnh huyết áp cao nguyên phát (không tìm thấy nguyên nhân) kéo dài, thuộc mọi kiểu, không chịu hạ.

Feroz Gulamali, 55 tuổi, đã được một bệnh viện chẩn đoán là huyết áp cao nguyên phát trên 5 năm, lại kèm theo viêm loét dạ dày và thấp khớp. Do huyết áp 200/132mmHg, đầu váng, tai ù, nhìn không rõ, có cảm giác trống rỗng trong tim. Xem mạch tay trái thấy Trầm Tế mà Sác, mạch tay phải đi Hồng Đợi mà Sác. Cho uống 8 thang, huyết áp hạ còn 180/120 mmHg. Giữ nguyên công thức, cho uống thêm 6 thang nữa, huyết áp giảm xuống 140/90mmHg. Để củng cố tác dụng gốc ngọn đồng trị, bài số 1 được thay thế bằng bài thuốc sau đây.

Hạ khô thảo 180g; Đan sâm 90g; Tang diệp 90g; Hoàng kỳ 90g; Hắc chi ma 90g (mè đen); Đương qui 60g; Hà thủ ô 60g; Hoài ngưu tất 45g. 

Cách làm: Cho thuốc vào một cái nồi, đổ nước ngập chừng 10cm, đem nấu với ngọn lửa nhỏ. Chiết lấy 2 chén nước thuốc. Lại đổ thêm nước thuốc chiết được cô thành cao đặc như mật ong, cất vào lọ dùng dần. Mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 30g cao thuốc với nước ấm.

Phân tích:

Trong phương thang có Đan sâm, tác dụng hoạt huyết khử ứ, thanh nhiệt trừ phiền, thí nghiệm trên loài vật thật làm giãn mạch máu ngoại vi nên hạ được huyết áp.

Hoài ngưu tất có khả năng tán ứ, chi thống, dẫn huyết đi xuống lại bổ ích can thận, nên làm giảm sung huyết não.

Hạ khô thảo có tác dụng thanh can hoá, tán uất kết, lợi.

Mẫu đơn bì thanh nhiệt, lương huyết, tán ứ, hoạt chất gồm có phenol và glocose, có tác dụng hạ áp rõ rệt.

Mã đầu linh có tác dụng thanh can hạ hoả khí, giúp thiện triệu chứng.

Câu đằng bình can thanh nhiệt, tức phong chỉ kinh, có tác dụng hạ áp và trấn tĩnh.

Thích tật lê khai uất, tán kết ở can kinh, là thuốc chủ yếu để khu phong minh mục.

Đại giả thạch, loại đá có tính hàn lương, dùng khống chế can dương quá thịnh khiến cho đầu váng, mắt hoa, tai ù, ngực bức bối. Tóm lại, bài thuốc đắc dụng về huyết áp cao.

Bài 2: Do Phong đàm thượng nghịch tiểu

Tuyền phục hoa 15g; Minh thiên ma 15g; Chế nam tinh 10g; Thuỷ ngưu giác 20g; Trân châu mẫu 20g; Toàn qua mẫu 15g; Đại giả thạch 30g; Chế bán hạ 10g; Thạch quyết minh 40g; Câu đằng 15g; Ngô công (rết chân) 3 con bỏ đầu; Ngưu tất 15g; Toàn yến (bò cạp) 05g.

Sắc uống ngày 1 thang.

Kinh nghiệm lâm sàng: Lê Hoà Bảo 52 tuổi, có chứng cao máu trên 3 năm, thường đau đầu, mất ngủ, hoa mắt, tê dại tay chân. Đã dùng thuốc tây Reserpin nhưng không kiến hiệu. Đo huyết áp 190/110mmHg. Chiếu điện thấy tâm thất phải to. Khám thấy động mạch võng mạc đáy mắt xơ hoá. Cho uống bài số 2 tổng cộng 18 thang, huyết áp hạ còn 140/95mmHg, các triệu chứng hoàn toàn biến mất. Bài thuốc trên bỏ Thiên ma, Nam tinh, Ngô công, Toàn yết, gia thêm Bắc sa sâm 15g, Đương qui 30g; cho uống tiếp 6 thang nữa. Lần này huyết áp hạ xuống còn 138/85mmHg. Ngưng thuốc và ngưng điều trị. Hai tháng sau kiểm tra lại thấy vẫn ổn định huyết áp không tăng.

Bài 3: Do Can Thận âm hư, can dương thượng nghịch

Thảo quyết minh 24g; Câu kỷ tử 12g; Thỏ ty tử 12g; Nữ trinh tử 15g; Kinh anh tử 10g; Sa uyển tử 12g; Tang thầm tử 12g; Huyền sâm 12g; Mạch môn 10g; Ngưu tất 10g; Câu đằng 10g; Cam cúc hoa 10g; Sinh mẫu lệ 15g; Bạch thược (sao rượu) 12g; Tang ký sinh 25g; Hạ khô thảo 15g; Xuyên đỗ trọng 12g; Thục địa 25g; Cao qui bản 10g.

Sắc uống ngày 1 thang

Hiệu quả lâm sàng: Phương này tổng hợp từ 3 bài trị huyết áp cao gồm “Gia vị âm tiềm dương thang”, “Trấn can tức phong thang” và “Thất tử phong” mà thành. Đã trị 39 ca tăng huyết áp kiểu Can – Thận âm hư, đạt tỷ lệ 95%. Các triệu chứng đau đầu, váng đầu, tim hồi hộp, mất ngủ, tay chân tê dại đều được cải thiện; trong đó Thảo quyết minh có tác dụng hạ áp, Kim anh tử giảm cholesterol huyết, Câu kỷ tử giảm lipid đọng ở tế bào gan.

Bài 4: Do Đàm thấp

Thể bệnh này thường thấy ở những người to béo, đi đứng nặng nề, dễ mệt, ngực sườn đầy tức, hay lợm giọng buồn nôn, ăn ít, ngủ kém, khạc nhổ đàm luôn miệng, rêu lưỡi trắng nhầy, miệng nhạt, mạch đi huyết hoạt. Khi đàm thấp hoá hoả thì ngủ hay giật mình, ngực sườn căng tức, mạch đi hoạt sác.

Chế bán hạ 08g; Hạ khô thảo 12g; Trần bì 06g; Tỳ giải 12g; Trúc nhự 08g;Bạch mao căn 12g; Thảo quyết minh 12g; Ngưu tất 12g; Hoè hoa 12g; Phục linh 08g; Cam thảo 06g; Bạch truật (sao) 12g; Câu đằng 15g; Tang ký sinh 16g; Thiên ma 16g; Ý dĩ nhân 16g; Bạch thược 12g; Bắc sài hồ 06g; Chi tử 04g; Xích thược 12g; Đan sâm 12g; Sơn tra 12g; Xuyên khung 06g; Thuỷ diệt (con đỉa) 03g (sao chín).

Sắc uống ngày 1 thang.

Bài số 5: Do âm dương lưỡng hư

Thể này thường gặp ở những người cao tuổi và phụ nữ sau sinh khi tắt kinh.

Triệu chứng: đau đầu, chóng mặt, mắt mờ, ù tai, bồn chồn khó ngủ, nóng bừng mặt lên, lưng đau, hai chân lạnh, tê mỏi, tiểu đêm nhiều lần mạch xích đi nhược, mạch thốn và quan đi trầm huyền hoặc trầm tế mà sác.

Tiên mao 12g; Dâm dương hoắc 12g; Sinh Hoàng kỳ 20g;Đương qui 12g; Ba kích nhục 10g; Lộc giác giao 08g (hoà với nước thuốc); Xuyên đỗ trọng 12g; Qui bản 12g; Thục địa 20g; Sinh Mẫu lệ 20g.

Gia giảm: Phụ nữ bị huyết áp cao trong thời kỳ mãn kinh, gia thêm Tri mẫu 12g, Hoàng bá 12g, Ngưu tất 12g

Sắc uống ngày 1 thang.

Bài số 6: Do khí suy huyết ứ

Thể bệnh này thường là hậu quả của bệnh huyết áp cao gây biến chứng suy tim.

Triệu chứng: Mệt mỏi, khó thở, hồi hộp, khó ngủ, biếng ăn, tiểu ít, các đầu móng tay tím ngắt, môi lưỡi tím, mạch đi trầm – tế – sáp – nhược.

Pháp trị: Bổ khí, hoạt huyết, dưỡng tâm, an thần

Sinh hoàng kỳ 40g; Nhân sâm (sắc riêng) 08g; Bạch thược (sao) 20g; Đương qui 12g; Xích thược 12g; Xuyên khung 08g; Đào nhân 08g; Trạch tả 12g; Cát căn 12g; Tang ký sinh 12g; Mẫu đơn bì 12g; Phục thần 12g; Xuyên ngưu tất 12g; Trân châu mẫu 20g; Chích cam thảo 04g.

Sắc uống ngày 1 thang.

Bài số 7: Do Tâm – Can – Thân hư hại

Thể bệnh này thường là hậu quả của bệnh huyết áp cao gây bệnh chứng suy tim, suy thận và suy gan.

Pháp trị: Dưỡng tâm, ích thận, bổ gan.

Bạch truật (sao) 100g; Đương qui 30g; Sinh sơn tra 30g; Thảo quyết minh 30g; Trạch tả 30g; Chế Hoàng tinh 30g; Xuyên khung 15g; Đan sâm 15g; Sung uý tử 12g; Hà thủ ô (chế) 20g; Uất kim 158g; Bạch hà diệp 15g; Cát căn 25g; Hạn liên thảo 50g.

Cách làm: Trước hết, điều chế vị Hà thủ ô như sau: Dùng 20g Nữ trinh tử, tẩm dầu mè 1 ngày rồi sao chín, sau đó cho vào nồi nấu với 1 lít nước, chờ cạn gạn lấy nửa chén nước cốt tẩm với Hà thủ ô cho ướt đều rồi sấy khô. Tiếp theo, đem tất cả bài thuốc xay thành bột mịn, luyện với mật ong làm tễ, mỗi hoàn nặng 12g.

Liều dùng: Ngày 2 lần, mỗi lần nhai nuốt 1 hoàn với nước chín

Kinh nghiệm lâm sàng: Tony Bowman 57 tuổi, bị huyết áp cao 3 năm, tim hồi hộp, vùng  trước tim đau thắt như nén chặt, khi làm việc căn thẳng thần kinh thì đâu nhiều, hoa mắt, đau đầu, ban đêm trằn trọc khó ngủ. Đo huyết áp 150/100 – 120mmHg. Chẩn bệnh trên tâm điện ký thấy biến đổi thiếu máu cục bộ ST – T, xét nghiệm máu thấy Cholesterol toàn phần ở mức 400mg/%, beta lipoprotein 850mg/%. Chiếu điện phổi thấy động mạch chủ nổi rõ, hình ảnh tim to và đầy.

Cho uống bài số 7 liền 2 tháng, các triệu chứng giảm nhẹ, đo huyết áp còn 130/75 – 80mmHg, cholesterol hạ còn 230mg/%, beta lipoprotein còn 400mg/%. Cho uống tiếp đợt hai, căn bản sức khoẻ ổn định.

Bài số 8: Do uất nhiệt ứ trệ, can dương thượng nghịch

Pháp trị: Hành ứ thông trệ, khứ thấp lợi thuỷ, hoạt huyết thanh huyết.

Bại tương thảo 30g; Hồng đằng 30g; Ý dĩ nhân 30g; Đào nhân 12g; Ty qua lạc 08g; Tây thảo căn 15g; Bắc tử thảo 15g; Đậu quyền 30g; Đạm trúc diệp 10g; Đông qua nhân 25g; Bạch vi 30g; Thông thảo 10g.

Sắc uống ngày 1 thang.

Kinh nghiệm lâm sàng: Trần Bá Ngộ 77 tuổi, bị huyết áp cao trên 10 năm, còn thêm chức xơ cứng động mạch, hen suyễn kinh niên nằm liệt giường, không thiết ăn uống, mặt và chân đều thũng trướng, tiểu ít, rêu lưỡi vàng xám, mạch di huyền. Chẩn đoán cả 2 kinh tâm tỳ dương đều bị huyết ứ làm tắc nghẽn không thể hành khí hoá thuỷ được. Hơn nữa, tà của thuỷ thấp không hoá được chuyển vào phế làm khí nghịch hen suyễn. Cho dùng toa số 8, uống 3 thang nội nhiệt giảm, tới 5 thang hết hen suyễn, 12 thang xẹp phù cả mặt và chân, ngồi dậy ăn uống được. Liền bỏ Ty qua lạc, gia thêm Huyết dụ (sao đen) 10g, Trạch lan 12g, Sung uý hử 12g, Thiên trúc hoàng 8g. Cho uống tiếp 10 thang nữa, bệnh khỏi.

Nhận xét: Bài thuốc có 2 vị Bại tương thảo và Hồng đằng chuyên tri uất hoà, hành ứ, tiêu viêm nhờ tính hàn, vị tân (cay); Tây Đào nhân tân nhuận thống ứ huyết; Ty qua lạc thông khí kinh lạc; Ý dĩ nhân; Đậu quyền; Đông qua nhân khứ thấp hành thuỷ; Đạm trúc diệp giáng tâm dương, lợi thuỷ, trừ phiền.

Bài số 8 còn có tên là “Bại tương thang”, trục ứ mà không làm hại huyết, tiêu viêm mà không di hại đến vị, tính bình hoà lại rẻ tiền. Ứng dụng trên 30 năm thấy có kết quả rất tốt.

Nếu trị bệnh động mạch vành và gia thêm Mẫu đơn bì 15g

Nếu chỉ trị huyết áp cao thì gia thêm Hạn liên thảo 25g, Can địa long (chế) 15g, khử bỏ Đào nhân.

Nếu điều trị xơ cứng động mạch thì gia thêm Diên hồ sách 15g, Một được 15g, khử bỏ Đạm trúc diệp.

Nếu bị bệnh tim do Phong thấp thì gia thêm Bạch chỉ 10g, Phòng phong 12g, khử bỏ Đạm trúc diệp. Nếu bị loét dạ dày thì gia thêm Đương qui 10g, Bạch chỉ 10g, Mẫu đơn bì 10g.

Bài thuốc đông y trị huyết áp cao mang tính chất tham khảo độc giả không nên tự ý bốc thuốc uống khi cần phải gặp bác sĩ đông y để được thăm khám và kê toa. Quý khách có nhu cầu thăm khám và tư vấn miễn phí vui lòng liên hệ:

Thiện Minh Y Quán

ĐC: B14/12/9, Ấp 14, Tân Vĩnh Lộc, TPHCM

ĐT: 0904 890 895 – Website: www.thienminhyquan.com

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *