Facebook 08h00 - 20h00 hằng ngày
Zalo 08h00 - 20h00 hằng ngày
Gọi ngay
0904 890 895 08h00 - 20h00 hằng ngày
Home

Đông y trị trị hương tổn do nội thân

Đông y trị trị hương tổn do nội thân

Bệnh nhược cơ (Muscular dystrophy)

Mô tả: Nhược cơ hay loạn dưỡng cơ do một nhóm bệnh mang tính di truyền (inheritance) gây ra với đặc tính chung là phá huỷ. Sau một thời gian phát triển, chúng xâm thực và làm hư hỏng luôn những nhóm cơ lành mạnh bằng cách tăng trưởng mỡ, lắng đọng mô liên kết, trong khi mô sợi lại bị thoái hoá (degenerate) và teo (atrophy).

Triệu chứng: Nhiều cơ xương đang phát triển bình thường bỗng mất dần bắp thịt, teo nhỏ. Bệnh nhân mất hoàn toàn khả năng đi đứng, phải ngồi xe lăn vì liệt cơ xương.

Chẩn đoán: Triệu chứng và tiền sử gia đình (tính di truyền) là yếu tố quan trọng trong việc chẩn đoán bệnh nhược cơ. Dùng phương pháp phát sinh thiết (biopsy) cơ bị bệnh, qua kính hiển vi, các nhà nghiên cứu ghi nhận những cơ sợi (muscle fibers) bị thoái hoá  (degeneration) một cách rõ rệt.

Theo y học hiện đại, chữa bệnh loạn dưỡng cơ không có kết quả. Phương pháp phục hồi gồm có tập cơ dãn (stretching excercises) và phẫu thuật (surgery) cơ bắp nhầm làm nhẹ bớt phần nào tình trạng gân, cơ bị teo rút. Tuy nhiên hiệu quả rất thấp gần như số không.

Theo Đông Y học, bệnh loạn dưỡng cơ thuộc thể bệnh “Nuy chứng”, tức bệnh gân thịt co rủn trong Y học cổ truyền. Đông y luận giải rằng, chân tay mềm yếu vô lực, cơ bắp nhão, không còn khả năng đứng lên hay cầm nắm đồ vật và trở thành tản phế có thể do hoả đốt cháy nội tạng làm cho thận thuỷ khô cạn hoặc do khí huyết lưỡng hư, thận bại dương suy sinh ra. Pháp trị bệnh gồm giáng Vị hoả và bổ Thận thuỷ hoặc ích khí bổ thận trợ dương, dưỡng huyết mạnh Tỳ (vì Tỳ chủ cơ nhục) thì rất nhiều cơ may phục hồi cân cơ.

Phương dược

Bài số 1: “Giáng bổ thang” của danh y Phó Thanh Chủ, sống bào triều đại vua Khang Hy nhà Thanh Trung Quốc.

Thục địa 30g; Huyền sâm 30g; Mạch môn 30g; Cam cúc hoa 15g; Sinh địa 15g; Bắc sa sâm 15g; Địa cốt bì 15g; Nhân sâm 09g; Xa tiền tử 06g.

Bài số 2: (Khởi ni chí thần)

Thanh chủ; Thục địa 30g; Huyền sâm 30g; Hoài sơn 30g; Cúc hoa 30g; Đương quy 15g; Bạch thược (sao) 15g; Nhân sâm 15g; Bạch giới tử 09g; Thần khúc 06g.

Sắc uống ngày 1 thang, liên tục 30 thang có thể phục hồi.

Bài số 3: “Mao thị nghiêm trọng cơ vô lực thang” của Y sĩ Mao Hữu Phong, Trung Quốc.

Chích Hoàng kỳ 120g; Phòng Đảng sâm 60g; Thục địa 30g; Đương quy 15g; Bạch thược (sao) 15g; Bạch truật (sao) 15g; Bạch phục linh 15g; Xuyên khung 06g; Ba kích nhục 12g; Bắc sài hồ 09g; Chế phụ tử 09g; Quế chi 09g; Cam thảo 06g; Trần bì 06g; Thăng mạ 06g.

Gia giảm: Nếu liệt hai chân, gia Bắc đỗ trọng 15g, Ngưu tất 15g.

Sắc uống ngày 1 thang. Liên tục 10 thang là một liệu trình.

Bài số 4: “Lý thị kiện Tỳ bổ Thanh trị nuy thang” của Y sĩ Lý Tế Nhân, Trung Quốc.

Sinh ý dĩ nhân 30g; Ý dĩ nhân (sao) 30g; Kê huyết đằng 25g; Thân cân đằng 25g; Thục địa 20g; Hoài sơn 20g; Câu kỷ tử 15g; Bắc đỗ trọng (sao) 15g; Nhục thung dung 15g; Toả dương 15g; Tiên linh tỳ 15g; Tiên mao 15g; Xuyên mộc qua 12g; Ngưu tất 12g; Bạch truật (sao) 12g; Thương truật 09g; Bào xuyên sơn giáp 09g.

Sắc uống ngày 1 thang. Cứ 30 ngày là 1 liệu trình.

Bệnh nhược cơ kiểu Duchenne (Duchenne’s muscular dystrophy)

Trong 4 kiểu loạn dưỡng cơ thường gặp trên lâm sàng, Duchenne’s muscle dystrophy là kiểu loạn dưỡng phổ biến nhất, tỷ lệ chiếm tới 50%. Đa số xảy ra ở trẻ em trai, từ 2 – 6 tuổi và thường chết ở tuổi dưới 20.

Thoạt đầu, cơ chân và cơ khung chậu hoặc cơ đầu hay cơ ngực bị yếu dần rồi liệt cơ không còn cử động được nữa. Đa số các em chết trước tuổi 12, nếu còn sống đều phải đi xe lăn, tàn tật vĩnh viễn. Nguyên nhân xảy ra do cơ sợi thiếu chất đạm (protein) để giúp duy trì màng sợi cơ vân (sarcolemma). Chưa có thuốc chữa.

Bệnh nhược cơ năng (myasthenia gravis)

Là một bệnh có đặc tính sụp mí mắt trên (eyelids) gây khó khăn khi nuốt và nói chuyện vì cơ không hoạt động. Nguyên nhân do tế bào cơ không được kích thích đúng mức rồi suy yếu luôn. Người bệnh thường chết vì nghẽn đường hô hấp (tespiratory failure).

Chứng vọp bẻ, chột rút (Muscle cramps, Spasms, Twitchs).

Chột rút còn gọi là vọp bẻ, vặn bắp thịt, giật gân (Muscle cramps, Spasms, Twitchs and Tics). Hiện tượng này thường xảy ra trên 600 vị trí của cơ sợi, trong đó gân vùng đùi và cẳng chân chiếm tỷ lệ cao nhất, kế đến là cơ gân cánh tay.

Triệu chứng:

Bất ngờ không điều khiển được cơ bắp.

Cơ bắp bị co rút hay xoắn lại mãnh liệt.

Căng kéo 1 phần cơ, gân vùng liên hệ.

Gây đau đơn, bất động tạm thời.

Thời gian xảy ra thường vào ban đêm hoặc gặp lạnh đột ngột.

Nguyên nhân

Theo Y học hiện đại

Thường do thiếu hoặc mất cân bằng sinh tố (vitamins) như B6, C, D, E và chất khoáng (mineral) gồm calcium, magnesium, potassium, iodine.

Thường xảy ra vào ban đêm vì chất khoáng di chuyển giữa các thành phần máu, cơ bắp và xương, khiến cho sự trao đổi chất mất cân đối.

Do ăn uống quá nhiều đường tinh chế (refined sugar) hoặc mất cân bằng sodium gây xáo trộn hàm lượng muối khoáng trong cơ thể.

Đương qui 30g; Sao bạch thược 15g; Sao ý dĩ nhân 15g; Sinh địa 15g; Huyền sâm 15g; Bắc sài hồ 15g.

Do dùng thuốc lợi tiểu trong chứng cao huyết áp hay rối loạn tim mạch.

Theo Đông y học

Chuột rút thuộc chứng “Cân túc” trong Đông y học, Phàm lệ, gân được thư hoà là nhờ huyết hoà, còn mạch được lưu lợi là nhờ khí thịnh. Nay trước, huyết đủ thì khí thịnh, chứng chuột rút sẽ không xảy ra.

Thuốc bổ huyết căn bản của Đông y là bài Tứ vật.

Điều trị

Chế độ ăn uống

Nên ăn nhiều thực phẩm Vitamin C như: chanh tươi, ớt xanh, rau có màu xanh đậm, brocoli, tomatoes.

Nên ăn nhiều thực phẩm giàu chất potassium và iodine như: chuối chín, brocoli, hạt hướng dương, đậu non, ngũ cốc, hạt khô, rong biển (seaweeds).

Dùng dược thảo

Sắc uống ngày 1 thang.

Luận giải bài thuốc: Can thủ về gân, nói cách khác can là gốc, gân là ngọn. Chuột rút tuy do can huyết bế tắc nhưng cũng do can khí uất. Trong toa đại bổ huyết này có thêm vị Sài hồ nhầm thư tán khí uất cho gan. Khi huyết hoà, can thư thái thì chứng chuột rút tự lui. Một phương dược rất hay của Đông y.

Chứng đau cơ xương (Fibromyalgia).

Chứng đau cơ xương có liên hệ đến thời kỳ tuổi già, do cơ bắp và khớp xương hay đau dai dẳng mà không thể nhận thức từ đâu ra. Chữ Fibro ám chỉ mô liên kết dùng để lót cho êm khớp, còn chữ myalgia chỉ cơn đau ở cơ bắp.

Triệu chứng: Dấu hiệu đầu tiên của chứng đau cơ xương gồm: Cứng khớp, đau khớp, đau cơ và nóng bỏng hoặc đau như bị đánh đập mạnh tại những vị trí rõ rệt và rất nhạy cảm khi sờ tới. Trên cơ thể, chỗ bị đau thường là những cơ vùng đầu, cổ, vai trên, cơ lưng, sườn thứ hai, quanh khuỷu tay, mông, đùi, quanh gối. Cơn đau tê hại nhất thường diễn ra vào buổi sáng sớm và kéo dài có khi suốt ngày. Một số bệnh nhân cảm thấy thêm triệu chứng đau đầu, mất ngủ, tim đập nhanh, chóng mặt, bồn chồn, mất trí nhớ và chán đời. Đối với phụ nữ còn bị hội chứng đau bụng kinh và thường bị vọp bẻ trong thời gian hành kinh.

Nguyên nhân: Vẫn chưa biết rõ.

+ Nhiều nhà nghiên cứu tin rằng do hệ thống miễn dịch không hoàn hảo.

+ Một số nhà khoa học dẫn chứng có sự xáo trộn bên trong bộ não.

+ Một số nghiên cứu khác cho rằng do nấm (candida) xâm nhập và lan tràn khắp cơ thể gây viêm.

Các học thuyết các lại nói do nhiễm độc thuỷ ngân (mercury poisoning) chủ yếu từ chất amlgam dùng trong kỹ thuật trám răng của ngành nha khoa, dị ứng bởi hoá chất và thực phẩm, nhiễm độc kim loại nặng, do ký sinh trùng đường ruột (intestinal parasites), giảm glucoza huyết (hypoglycemia), giảm năng tuyến giáp (hypothyroidism), chứng thiếu máu (anemia), nhiễm khuẩn (vival infection) và hội chứng mệt mỏi kinh niên.

Bài thuốc đông y trị trị hương tổn do nội thân mang tính chất tham khảo độc giả không nên tự ý bốc thuốc uống khi cần phải gặp bác sĩ đông y để được thăm khám và kê toa. Quý khách có nhu cầu thăm khám và tư vấn miễn phí vui lòng liên hệ:

Thiện Minh Y Quán

ĐC: B14/12/9, Ấp 14, Tân Vĩnh Lộc, TPHCM

ĐT: 0904 890 895 – Website: www.thienminhyquan.com

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *