Chúng ta quen gọi tất cả bệnh đau khớp chung là “Phong thấp”. Nghe nói thì hình dung ra được căn bệnh nhưng không đúng lắm. Thực tế, Phong thấp bao gồm nhiều chứng bệnh viêm khớp (fant inilammation) khác nhau được xác định bằng những thuật ngữ chuyên môn khác nhau, cần phân biệt để tránh nhầm lẫn.
Theo Y học hiện đại
Phong thấp, chính xác là bệnh thấp khớp (rgeumatism), một thuật ngữ phổ thông nhằm mô tả những sự rối loạn bên trong khớp xương khiến cho cứng bắp thịt, cứng khớp, da sưng đỏ hoặc không sưng, gây cơn đau cấp thời hoặc dai dẳng từ năm này sang năm khác. Thấp khớp bao gồm nhiều thể loại:
Viêm khớp (arthritis)
Viêm xương khớp (osteoarthritis)
Viêm đa khớp dạng thấp (rheumatoid arthritis)
Bệnh thoái khớp, thống phong (gout)
Viêm khớp nhiễm khuẩn (septic arthritis)
Hậu quả chung là khớp xương bị viêm (joint inilammation). Hơn nữa, thấp khớp không phải là một bệnh đơn thuần hay viêm cục bộ, không chỉ ảnh hưởng đến xương khớp mà còn liên đới đến hơn 100 loại bệnh khác nhau làm di hại cả mạch máu, thận, da, mắt, não và hệ thống miễn nhiễm (immuse system)
Tại Hoa Kỳ hiện có trên 50.000.000 (50 triệu) người mắc bệnh thấp khớp, quanh năm phải di chuyển bằng gậy, bằng xe lăn, nằm một chỗ, đau đớn khổ sở, uống thuốc suốt đời vẫn không lành và đôi khi phải giải phẩu. Sau đây là một số bệnh thấp khớp thường gặp nhất:
Viêm khớp (Arthritis): Là tình trạng khớp xương bị viêm, có đặc điểm dễ nhận là đau, sưng to, cứng khớp và da chỗ đau ửng đỏ. Viêm khớp có thể chỉ xảy ra tại 1 khớp nhưng cũng có khả năng liên hệ đến nhiều khớp khác.
Viêm khớp gây những cơn đau khốc liệt, lâu dần làm biến dạng và hư hoại khớp xương.
Viêm xương khớp (Osteoarthritis – OA): Do sự thoái hoá khớp xương, là hình thái phổ biến nhất của bệnh viêm khớp. Viêm xương khớp thường xảy ra ở những khớp gánh chịu sức nặng của cơ thể, như ở khớp gối, khớp xương hông, khớp cột sống lưng, khớp xương bàn tay.
Lý do: Sụn nơi ấy bị tàn phá mãnh liệt bởi những khối xương lớn, cứng, cử động liên tục và chèn ép nhau. Những dấu hiệu ban đầu của bệnh viêm xương khớp lộ ra khi sáng thức dậy vào lúc thời tiết bên ngoài ẩm ướt, bỗng cảm thấy cứng ở một hoặc vài khớp quan trọng. Tiếp sau đó, cử động thấy đau, càng vận động càng đau nhiều hơn.
Viêm xương khớp là hệ quả của tuổi tác. Vì mỗi 10 năm là một tiến trình thoái hoá khớp xương, mà khả năng tự bù đắp của cơ thể lại yếu kém hơn sự hư hỏng nên khó tránh khỏi bệnh viêm xương khớp. Nghe tiếng kêu cọt kẹt hay lụp cụp trong khớp xương mỗi khi cử động là một xác quyết viêm xương đang hiện diện. Mặc dù bệnh viêm khớp ảnh hưởng ở phụ nữ cao hơn nam giới nhưng một người đàn ông cân nặng trên 20 pounds (khoảng 9kg) so với trong lượng trung bình có nguy cơ bị viêm xương khớp ở đầu gối và khớp hông gấp đôi người nhẹ cân hơn.
Viêm đa khớp dạng thấp (Rheumatoid Arthritis – RA): là một bệnh viêm, sưng, thuộc dạng mãn tính, xảy ra khi tế bào miễn dịch quái ác tấn công màng hoạt dịch (synovial membrance) là chất đóng vai cái đệm trong khớp. Khi chuyện này xảy ra, khớp sẽ bị viêm, sưng lên, lan rộng, làm hư hỏng thêm xương bị phá hỏng. Tiến trình hư hại thường đi song song với thời gian.
Viêm đa khớp dạng thấp cũng còn làm viêm cả mạch máu, lớp niêm mạc ngoài của tim và phổi. Đây là căn bệnh phổ biến trên toàn thế giới, đặc biệt tấn công phụ nữ nhiều gấp 3 lần hơn nam giới. Độ tuổi nào cũng có thể mắc bệnh nhưng từ 35 tới 50 tuổi chiếm tỷ lệ 80%. Tại Hoa Kỳ hiện có trên 6.500.000 (6 triệu 500 nghìn) người bị bệnh viêm đa khớp dạng thấp cần phải chăm sóc, điều trị suốt đời và thường phải mổ. Thực là một gánh nặng cho gia đình và xã hội.
Thống phong (Gout): Còn gọi bệnh gút, bệnh thoái khớp, bệnh khớp do thoái hoá… Thống phong là loại viêm khớp nhưng ở dạng khớp (gouty arthritis). Nguyên nhân do sự rối loạn chuyển hoá có cạnh sắc như mũi kim đọng lại bên trong các mô (tissue) chung quanh khớp xương. Khi uric acid tích luỹ quá mức giới hạn, mô bao quanh khớp sẽ bị viêm và các đầu dây thần kinh bị kích xúc gây ra cơn đau triền miên.
Uric acid là gì? Là một phụ phẩm (byproduct) từ sự chuyển hoá chất đạm (protiens) và chất pirinens trong cơ thể, phần khác do ăn uống thực phẩm. Cơ thể chúng ta không thể tiêu thụ chất uric acid mà phải bài tiết ra ngoài theo đường tiểu. Nếu thận không lọc nổi và thải bỏ được uric acid, chúng sẽ hoà tan trong máu rồi kết tinh lại và phá hỏng nơi nào chúng hiện diện như gan, thận, mô, đặc biệt ở xương khớp.
Viêm mù khớp xương (Bursitis): Là một bệnh viêm khớp, đúng hơn là những túi nhỏ thuộc mô liên kết (connective tissue) nằm bao quanh khớp xương bị viêm. Những túi này còn gọi là cái đệm (cushions), được xếp thành dãy với màng hoạt dịch (synovia membrances) giữ vai trò làm giảm sự ma sát giữa gân và xương hoặc giữa gân và dây chằng (ligaments) hay những cấu trúc khác, bị tổn thương bởi sự quá tải do căng kéo, áp lực, ma sát, va chạm lâu dài. Hậu quả là những túi hoạt dịch bị viêm và sưng phòng lên trong lúc khớp xương ép chặt, tạo ra cơn đau.
Bệnh viêm mủ khớp xương không có biên giới về tuổi tác. Vấn đề viêm khớp, căng bắp thịt, calium tích tụ cũng góp phần vào việc gây bệnh. Tuy nhiên, sử dụng quá tải cơ quan là một yếu tố rất quan trọng và hầu hết ảnh hưởng lên khớp vai, khớp hông, khớp khuỷu tay và khớp gối. Ví dụ, đối với chuyên viên về máy điện toán ngồi lâu trên ghế, bệnh có nguy cơ ở hông, thợ dệt đứng liên tục nhiều giờ, thường bị viêm mủ ở khớp chân, phần đông học sinh bị viêm mủ khớp khuỷu tay vì thường chống cùi chỏ lên bàn, thợ làm vườn, do cúi gập chăm sóc cây kiểng nên hay bị viêm mủ khớp gối, còn thợ leo đốn cây xanh thì viêm mủ ở kẽ ngón chân cái (bunions).
Theo Y học cổ truyền:
Đông y học xếp bệnh thấp khớp vào loại “Tý chứng”. Tý có hàm nghĩa là đau nhức khớp xương. Vì thế Đông y hay dùng một thuật ngữ phổ quát: “Phong thấp”.
Thầy thuốc Đông y phân định Tý chứng hay Phong thấp dưới 3 thể trạng “Phong, Hàn, Thấp” căn cứ và từng tác nhân gây bệnh. Trong 3 thể trạng, Phong, Hàn, Thấp lại còn chia thành nhiều hình riêng biệt, căn cứ vào mạch chứng và triệu chứng (cơn đau) mà đặt tên. Chẳng hạn:
Phong thắng Hàn, Thấp, thì gọi là Hành tý.
Hàn thắng Phong, Thấp, thì gọi là Thống tý.
Thấp thắng Phong, Hàn, thì gọi là Trước tý.
Nếu thể chất dương thịnh lại nhuốm phải khí Phong, Hàn, Thấp lâu ngày dễ hoá nhiệt (nóng) thì gọi là Nhiệt tý.
Biện chứng Luận trị:
Thực tế, muốn phân định ranh giới giữa Hành tý, Thống Tý, Trước tý, Nhiệt tý là điều hết sức khó khăn. Bởi vì, qua lâm sàng, cả 3 hình thái bệnh khá giống nhau, thường quyện vào nhau để thành một tạp bệnh hỗn hợp như: Phong Thấp (Phong có lẫn Thấp), Phong Hàn (Phong có chứa Hàn) hay Hàn Thấp (trong Hàn có Thấp). Vì thế, Y học cổ truyền quy nạp các dạng trên vào 2 thể loại: “Phong Hàn Thấp Tý” và “Phong Thấp Nhiệt Tý” hướng điều trị như sau:
Nếu là “Phong Hàn Thấp Tý” thì ứng dụng phương thức khu phong (đuổi phong), tán hàn (trừ lạnh), lợi thấp (làm mất ẩm ướt). Căn cứ vào tác nhân nào mạnh nhất mà sử dụng phương cho phù hợp.
Nếu là “Phong Thấp Nhiệt Tý” thì dùng phương thức sơ phong (giải phong), thanh nhiệt (làm giảm sức nóng), hoá thấp (làm mất ẩm ướt) làm căn bản. Bệnh quá lâu, nên phối ngũ giữa thuốc khu tà (trừ bệnh) với thuốc phù chính (bảo vệ nội lực) để vừa trị bệnh vừa nâng cao sức khoẻ.
Phong Hàn Thấp Tý:
Triệu chứng: Đau nhức rõ rệt tại những khớp quan yếu như khớp cổ tay, khuỷu tay, khớp lưng, khớp gối. Điểm dễ nhận là khớp đau nhưng không sưng đỏ, cảm giác lạnh và khi chườm nóng thì dễ chịu, giảm đau. Toàn thân cảm thấy nặng nề, khám lưỡi trắng nhớt, mạch đi Khẩn hoặc Huyền, hiếm khi đi Sác.
Phân tích: Phong Hàn Thấp là loại tà khí (khí độc), xâm nhập vào cơ thể làm bế tắc hoạt động của gân, mạch, ngăn trở khí huyết vận hành tới nuôi các khớp. Người xưa dạy: “Thống là bất thông” đau nhức tức là gân mạch bị bế tắc, do vậy khớp sinh đau mỏi. Vì mạch chưa đi Sác tức là Hàn tà thiên thắng và chưa hoá nhiệt nên thân thể cảm thấy lạnh, nặng nề, chườm thấy giảm đau.
Pháp trị: Khu phong, tán hàn, trừ thấp. Bài thuốc kinh điển là bài “Quyên Tý thang gia giảm” gồm các vị Khương hoạt, Độc hoạt, Quế chi, Tân giao, Kê huyết đằng, Tang chi để khu phong, tán hàn, hoá thấp, thông lạc, Đương qui, Mộc hương, Xuyên khung, Nhũ hương để hoạt huyết, lý khí, giảm đau, cam thảo để điều hoà dược lực
+ Nếu Phong thắng, tăng lượng Khương hoạt, gia thêm vi Phòng Phong.
+ Nếu Hàn thắng, gia thêm Xuyên ô, Tế tân.
+ Nếu Thấp thắng, gia thêm Phòng kỷ, Ý dĩ nhân.
+ Nếu mắc bệnh lâu ngày khí huyết suy, ra mồ hôi, sợ gió, nên gia thêm Đảng sâm, Hoàng kỳ, Bạch thược, Gừng, Táo để điều lý.
+ Kèm thêm lưng gối đau mỏi, co duỗi khó khăn là Can Thận bất túc, gia thêm Đỗ trọng, Tang ký sinh, Ngưu tất.
Bài thuốc kinh nghiệm:
Bài 1: “Chỉ thống hoạt lạc thang”.
Chích hoàng kỳ 30g; Sao Bạch truật 20g; Đương qui 20g; Sao Bạch thược 20g; Quế chi; Thục phụ tử 10g; Nhũ hương 20g; Một dược 20g; Ô tiêu xà (rắn hổ) 10g; Chế xuyên ô 05g; Chế Thảo ô 05g.
Sắc uống ngày 1 thang. Nước đầu sắc lấy 1 chén, chia uống 2 lần. Nước thứ nhì lấy hơn nửa chén, uống hết 1 lần.
Gia giảm: Hai tay đau nặng hơn, gia Xuyên khung, Khương hoạt, Tang chi. Hai chân đau nhiều hơn, gia Độc hoạt, Ngưu tất. Khớp xương co duỗi khó, gia Lạc thạch đằng. Tê nhiều hơn đau, gia Kê huyết đằng. Hải phong đằng, Uy linh tiên, Cột sống và thắt lưng đau, gia Đỗ trọng, Tục đoạn, Cẩu tích.
Bài 2: “Hoạt huyết dưỡng cốt thang”
Cẩu tích 15g; Độc hoạt 15g; Cốt toái bổ 15g; Đương qui 10g; Diên hồ sách 10g; Trần bì 10g; Uất kim 10g; Tục đoạn 10g; Bạch chỉ 10g; Cân cốt thảo 10g; Quế chi 10g; Phòng phong 10g; Ngũ gia bì 15g; Khương hoạt 15g; Tân giao 10g; Thiên niên kiệu 15g; Uy linh tiên 12g.
Sắc uống ngày 1 tháng.
Gia giảm: Khí huyết ngưng trệ gia Bạch cương tằm, Huyết kiện. Hàn Thấp thiên thắng gia Thương truật, thục phụ tử. Cơ thể suy yếu gia Hoàng kỳ, Bạch truật, Tử hà xa để nâng cao chính khí.
Phong Thấp Nhiệt Tý
Triệu chứng: Đau khớp xương ở 1 khớp hoặc nhiều khớp cùng một lúc. Nơi đau sưng đỏ, cảm giác nóng rát, khó cử động, gặp lạnh dễ chịu hơn. Toàn thân phát sốt, khát nước, bứt rứt không yên. Rêu lưỡi vàng, mạch đi Hoạt Sác.
Phân tích: Phong thấp giao tranh với nhiệt làm cho khí huyết bế tắc, lan toả tới các khớp, gây viêm và đau. Vì tà khí theo nhiệt mà hoá nên cảm thấy nóng rát, vì nhiệt tà cực thịnh nên phát sốt, khát nước, vì huyết ứ mà sưng đỏ. Nên nhớ, rêu lưỡi vàng, mạch Hoạt Sác, đều thuộc chứng thực nhiệt.
Pháp trị: Thanh nhiệt, giải độc, hoá thấp, sơ phong, thông lạc. bài thuốc kinh điển là bài “Thạch cao Tri mẫu Quế chi thang gia giảm”, trong đó có Thạch cao, Tri mẫu để thanh nhiệt là: Quế chi để sơ phong thông lạc.
Bài thuốc kinh nghiệm:
Bài 1:
Đương qui 10g; Hồng hoa 06g; Tần giao 10g; Phòng phong 10g; Tang ký sinh 12g; Mộc qua 10g; Ngưu tất 10g; Uy linh tiên 10g; Tỳ giải 10g; Thương truật 10g; Phục linh 10g; Thạch cao 30g; Tri mẫu 12g; Tang chi 30g; Phòng kỷ 15g; Hoàng bá 15g; Ý dĩ nhân 30g.
Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 2:
Hy thiêm thảo 30g; Hải đồng bì 30g; Kê huyết đằng 15g; Tang chi 30g; Nhan đông bằng 30g; Tần giao 10g; Tri mẫu 10g; Cát căn 10g; Ý dĩ nhân 30g; Phòng kỷ 10g; Thương truật 15g; Hoàng bá 15g; Mộc thông 10g; Tử kinh bì 10g; Bạch tiển bì 10g; Bội lan diệp 15g; Bạch giới tử 15g; Mộc miết từ (giã nát) 01 hạt; Xích tiểu đậu 60g.
Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 3:
Sinh địa 60g; Hoàng bá 10g; Tri mẫu 10g; Thương truật 12g; Ngưu tất 10g; Địa cốt bì 12g; Phục linh 15g; Xa tiêu tử 15g; Kim ngân hoa 25g; Xích thược 12g; Sinh hoàng kỳ 15g; Huyền sâm 15g; Đảng sâm 12g; Nhũ hương 06g; Một dược 06g; Phòng kỷ 12g; Thông thảo 12g; Ý dĩ nhân 15g; Tô mộc 10g; Địa long 12g; Bồ công anh 30g; Liên kiều 12g; Cam thảo 05g; Tang chi 30g; Ý dĩ nhân 30g; Trúc nhự 15g; Ty qua lạc 15g; Lô căn 30g; Hy thiêm thảo 15g; Hoạt thạch 30g; Hoàng bá 05g; Địa cốt bì 12g; Kim ngân hoa 60g; Bại tương thảo 30g; Lạc thạch đằng 18g; Thanh phong đằng 60g; Thổ phục linh 20g; Kê huyết đằng 20g; Đảng sâm 30g; Hương phụ 15g; Phòng kỷ 10g; Bạch hoa xà thiệt thảo 30g; Sinh Thạch cao 15g; Tri mẫu 12g.
Bài 1: sắc uống ngày 1 thang.
Bệnh Gout (thống phong)
Sinh Hoàng kỳ 12g; Phòng kỷ 15g; Chế xuyên ô 10g; Chế Thảo ô 10g; Quế chi 15g; Phòng phong 12g; Đương qui 12g; Bạch truật 10g; Khương hoạt 10g; Độc hoạt 10g; Tần giao 12g; Địa phong bì 20g; Uỷ linh tiên 12g; Hoàng đằng 10g; Thổ phục linh 30g; Tang chi 20g; Ngưu tất 10g.
Bài 2: Sắc uống ngày 1 thang.
Nếu khớp có sưng đỏ, gia thêm: Địa cốt bì 20g, Câu đằng 15g.
Phụ tử 05g; Quế chi 10g; Bạch truật 10g; Phòng phong 10g; Độc hoạt 10g; Phòng kỷ 10g; Hoàng kỳ 10g; Cam thảo 10g; Xích thược 10g; Hồng hoa 10g; Đương qui 10g; Ma hoàng 03g.
Bài 3: Sắc uống ngày 1 thang.
Ma hoàng 10g; Quế chi 10g; Thương truật 10g; Thục phụ tử 10g; Phòng phong 10g; Phòng kỷ 10g; Uy linh tiên 10g; Chế Nam tinh 10g; Đào nhân 10g; Hồng hoa 10g; Kê huyết đằng 15g; Toàn yết 05g; Lộ phong phòng 15g; Lôi công đằng 15g; Ý dĩ nhân 30g; Đại phúc bì 12g.
Gia giảm:
Đau chi trên nhiều thì tăng Quế chi lên 20-30g, gia Khương hoàng 6g.
Đau chi dưới nhiều thì gia Mộc qua 10g, Xuyên ngưu tất.
Đau toàn thân thì gia Thiên niên kiện 10g, Lạc thạch đằng 15g.
Bài 4: Đau lâu khí huyết suy, các khớp cứng đơ, biến dạng, đau nhức.
Phá cố chỉ 10g; Xích thược 12g; Cốt toái bổ 20g; Quế chi 15g; Bạch thược 12g; Khương hoạt 12g; Phòng kỷ 10g; Thương truật 10g; Thân cân thảo 30g; Chích xuyên sơn giáp 08g; Chế phụ tử 10g (sắc trước 10-20 phút); Thục địa 25g; Xuyên tục đoạn 15g; Toàn yết 08g; Dâm dương hoắc 12g; Tri mẫu 12g; Độc hoạt 12g; Ma hoàng 05g; Uy linh tiên 12g; Ngưu tất 12g; Thấu cốt thảo 20g; Tầm cốt phong 15g.
Sắc uống ngày 1 thang.
Gia giảm:
Nếu chi trên đau nhiều, gia Khương hoàng 10g.
Sưng tím khớp, gia Hồng hoa 10g, Tạo giác thích 6g, Nhũ hương 6g, Một dược 6g.
Lưng đùi đau nhiều, bỏ Thương truật, gia Tang ký sinh 6g, Đỗ trọng 12g, tăng Xuyên Tục Đoạn lên 20g, Phá cổ chỉ 12g.
Khi uống thuốc nên ăn thêm 1 – 2 nhãn Hồ đào nướng chín.
Cơ thể, tay chân cứng đơ, bỏ Thương truật, Phòng phong, gia Sinh Ý dĩ nhân 40g, Mộc qua 12g, Phục linh 12g, Bạch cương tằm 10g.
Cột sống cứng đơ hay đùn lên biến dạng, bỏ Thương truật, Ngưu tất, gia Cẩu tích 40g, Lộc giác giao hay Lộc giá xương 10g, Bạch cương tằm 2g.
Phương thang này cần uống liên tục từ 4 – 6 tuần lễ mới có kết quả. Nếu thấy kiến hiệu, xay thành thuốc bột, uống ngày 2 lần, mỗi lần 4g.
Ăn uống, kiêng cữ:
Là phương pháp vô cùng cần thiết cho việc trị bệnh.
Nên ăn nhiều rau xanh, trái cây, hạt, ngũ cốc nhờ có nhiều chất sợi (iiber).
Tránh ăn cá hồi (salmon), cá mòi (sardine), tuy ngon nhưng tạo ra rất nhiều uric acid nếu không uống đủ nước 6-8 ly/ngày.
Nên uống đủ nước, từ 6-8 ly nước lọc mỗi ngày giúp cơ thể tẩy rửa chất độc.
Nên ăn dứa hay thơm (pineapple), thứ trái cây có năng lực chống viêm sưng rất hiệu quả nhờ chứa một loại enzyme tên là Bromelin. Trong các cuộc tranh tài thể thao có va chạm mạnh, cầu thủ thường được cho uống nước ép để ngừa đau đơn khi chấn thương. Liều dùng từ 200mg – 400mg, ngày 3 lần giữa bữa ăn (không nên dùng khi bụng đói).
Nên dùng dầu thực vật thay mỡ động vật như: Dầu Phúc bồn tủ (black currant seed), dầu borage, dầu cây anh thảo (everning primerose), dầu cá, dầu lanh (flaxseed) là loại acid béo làm tăng mức sản xuất chất prostaglandin, một chất có tính năng tương tự như hormone, giúp chống viêm tấy. Liều dùng từ 500mg – 1000mg, ngày 2 lần trong vài tuần lễ.
Uống Glucosamine, một hợp chất giữa đường glocose (sugar glocose) và amino acid glutamine, có tác dụng làm chậm bớt sự phá huỷ sụn vừa kích thước sụn hồi phục. Nhiều cuộc nghiên cứu tại Hoa Kỳ cho thấy chất Glucosamine suliate có nhiều tác dụng giảm đau khớp và cứng khớp rõ rệt khi được dùng trên 6 – 8 tuần lễ.
Uống Methylsufonylmethane (MSM), nguồn lưu huỳnh (sulfur) thiên nhiên, giúp giảm cơn đau do phong thấp và duy trì sức khoẻ các khớp vì suliur là một thành phần của chất đạm (proteins) cấu tạo ra mô (tissue).
Liều dùng 500mg, ngày 3 – 4 lần giữa bữa ăn. Nhiều công ty sản xuất dược thả thiên nhiên tại Hoa Kỳ hiện nay cho pha trộn giữa Glocosamine và Methylsulfonylmethane thành 1 loại thuốc tổng hợp nhằm nâng cao hiệu quả điều trị.
Uống cây nha đam (aloe vera) tươi, giúp kích thích nhu động ruột tẩy chất độc trong máu và hệ thống bạch huyết cầu (lymphatic system). Liều dùng 4 muỗng ăn canh, ngày 2-3 lần trong 2 tuần lễ rồi giảm xuống còn 2 muỗng canh.
Ăn ớt xanh hoặc dùng kem có chất Capsaicin được chiết xuất từ ớt cayenne pepper (cápicum) bôi lên chỗ khớp bị viêm ngày 2 lần, giúp cho da ấm và máu lưu thông tốt hơn.
Dùng dược thảo Devil’s claw 1.000mg, ngày 2 lần, Feverfew 250mg, ngày 2 lần, Yucca 1.000mg, ngày 2 lần. Cả 3 loại này đều có tác dụng chống viêm khớp rất tốt.
Tránh dùng mỡ bão hoà như mỡ heo, bò, gà, cừu, dầu đã khử (hydrogenate oils), thực phẩm chứa nhiều mỡ (fatty foods), thực phẩm chiên (fried foods), đường tinh chế (reiined sugar) vì những chất này sẽ trở thành acid xâm nhập vào các khớp và tạo ra viêm tấy, gây đau nhức nhiều hơn.
Tránh những thực phẩm tạo ra bệnh viêm khớp gồm: bột mỳ, thịt xông khói (bacon), thịt heo, thịt bò, trứng, cam, sữa bò, khoai tây và các loại cà như cà chua, cà tím, cà pháo, cà dĩa… Trong quyển sách “Healthy Healing” ấn hành năm 2000, nữ Tiến sĩ Linda Rector Page Hoa Kỳ có khuyến cáo những nười bị viêm khớp không nên ăn cà chua (tomatoes) hay cà tím (efplants, aubergines) vì trong hạt cà chua có chứa ít nhiều độc tố. Chúng tích tụ ở các khớp hạn chế sự tuần hoàn và tăng thêm cơn đau nhức: Điều này phù hợp với câu nói của người xưa: “Ăn 1 quả cà bằng 3 chén thuốc”
Tránh uống rượu, bia, caffeine, vì chúng cũng tạo ra acid, làm hại khớp xương.
Nước rau quả tươi trị liệu:
Nên thường xuyên uống nước cốt các loại rau quả tưới sau đây:
Cà rốt (carrot) 60 ounces; Rau cần tây (celery) 02 oz; Củ dền đỏ (beet) 02 oz; Dưa leo (cucumber) 02 oz; Quả bưởi (grapefruit) 02 oz; Nho tươi (grape) 02 oz; Táo (apple) 02 oz.
Dùng máy xay ly tâm (kiểu Juiceman Jr) ép lây nước cốt từng loại đúng dung lượng qui định, trộn chung với nhau thành một thứ nước bổ dưỡng hỗn hợp, uống hết một lần lúc bụng đói, chờ sau 1 giờ mới ăn được.
Công dụng: Tạo nguồn dinh dưỡng tinh khiết cho cơ thể, lau chùi viêm khớp, tẩy độc. Nên dùng liên tục 3 ngày, sau đó cứ mỗi tuần uống 2 – 3 lần. Kết quả rất kỳ diệu.
Uống nước ép quả anh đào đen (black cherry juice), ngày 2 lần, mỗi lần 2 cốc (mỗi cốc gồm khoảng 4 ounces nước ép quả anh đào pha với 4 ounces nước lọc). Nhiều cuộc thử nghiệm cho thấy black cherry trị viêm khớp rất hay nhờ chống sưng và tẩy độc.
Bài thuốc đông y trị thấp khớp mang tính chất tham khảo độc giả không nên tự ý bốc thuốc uống khi cần phải gặp bác sĩ đông y để được thăm khám và kê toa. Quý khách có nhu cầu thăm khám và tư vấn miễn phí vui lòng liên hệ:
Thiện Minh Y Quán
ĐC: B14/12/9, Ấp 14, Tân Vĩnh Lộc, TPHCM
ĐT: 0904 890 895 – Website: www.thienminhyquan.com