Facebook 08h00 - 20h00 hằng ngày
Zalo 08h00 - 20h00 hằng ngày
Gọi ngay
0904 890 895 08h00 - 20h00 hằng ngày
Home

Bài thuốc đông y trị kinh nguyệt trước kỳ

Bài thuốc đông y trị kinh nguyệt trước kỳ

Kinh nguyệt trước kỳ tức là chu kỳ kinh ngắn lại, hành kinh sớm hơn kỳ kinh trước trên 7 ngày, thậm chí sớm hơn hơn trên 10 ngày. Nếu thấy kinh trước kỳ 3 – 5 ngày hoặc ngẫu nhiên trước kỳ một lần, không kèm theo các triệu chứng khó chịu nào khác thì không xếp vào chứng rối loạn kinh trước kỳ.

Nguyên nhân gây kinh nguyệt trước kỳ có thể do có tổn thương thực thể như viêm niêm mạc tử cung, ployp buồng tử cung; nhưng cũng có thể do giai đoạn hoàng thể teo sớm, progesterone giảm nhanh; phát hiện bằng cách lấy thân nhiệt cơ sở vào các buổi sáng sớm, thấy thân nhiệt giảm sớm hơn bình thường.

Chẩn đoán:

Lâm sàng: chu kỳ kinh nguyệt đến sớm hơn trên 7 ngày, thậm chí nửa tháng hành kinh một lần, hành kinh đến sớm trên hai chu kỳ liên tiếp, số ngày và số lượng kinh cơ bản không biến đổi bất thường.

Thăm khám phụ khoa: kiểm tra không có thay đổi bệnh lý rõ rệt.

Kiểm tra thêm: đo biến động nhiệt độ cơ thể trong chu kỳ kinh, sinh thiết nội mạc tử cung làm tiêu bản tổ chức học.

Chẩn đoán phân biệt:

Xuất huyết giữa chu kỳ kinh là tình trạng tử cung ra huyết giữa hai chu kỳ kinh bình thường, thường xuất hiện ngày thứ 14 trước chu kỳ kinh sau, tương đương với ngày rụng trứng. Xuất huyết giữa chu kỳ kinh thì thời gian xuất huyết ngắn, số lượng huyết ra ít, vì thế trên lâm sàng sẽ xuất hiện quy luật là huyết ra một lần nhiều rồi đến một lần ít, cứ thế thay nhau xuất hiện.

Còn kinh nguyệt trước kỳ thì mỗi lần hành kinh đều có sự tương đồng về số lượng và thời gian hành kinh. Nếu kiểm tra nhiệt độ cơ thể thì xuất huyết tử cung giữa chu kỳ kinh sẽ gặp vào lúc chuyển biến nhiệt độ cơ thể từ thấp lên cao hơn.

Nguyên nhân bệnh sinh theo y học cổ truyền: nguyên nhân chủ yếu gây bệnh là do ngoại cảm tà khí, nội thương, hao khí thương huyết, khí không nhiếp huyết, hoặc do tà nhiệt nội nhiễu làm tổn thương xung nhâm, tử cung, huyết hải gây kinh huyết vong hành trước kỳ.

Dương thịnh thực nhiệt: cơ thể vốn dĩ dương thịnh, hoặc ăn quá nhiều chất cay nóng, hoặc cảm thụ hỏa nhiệt tà làm nhiệt phục ở xung nhâm, đưa xuống bức huyết hải gây kinh nguyệt ra sớm.

Can uất huyết nhiệt: tình chí uất kết làm rối loạn can khí sơ tiết, uất trệ lâu ngày hóa hỏa, mộc hỏa vong động, đưa xuống nhiễu loạn hai mạch xung nhâm làm bức huyết vong hành gây nên kinh nguyệt ra sớm.

Hư nhiệt: cơ thể vốn dĩ âm hư, hoặc do bệnh làm mất huyết thương âm, hoặc sinh đẻ nhiều làm âm huyết hao hư, hư hỏa nội sinh, nhiệt nhiễu xung nhâm nên huyết hải không yên gây kinh nguyệt ra sớm.

Khí hư: cơ thể vốn dĩ tỳ vị hư nhược, ăn uống không điều độ, mệt nhọc quá sức, lo lắng quá làm tổn thương tỳ khí. Tỳ khí hư nhược nên rối loạn thống nhiếp, xung nhâm bất cố nên không khống chế được kinh huyết gây nên kinh huyệt ra sớm.

BIỆN CHỨNG LUẬN TRỊ

Phân biệt các triệu chứng kinh trước kỳ chủ yếu dựa vào màu sắc kinh, số lượng kinh, chất lượng kinh, hình thể bệnh nhân, mạch, lưỡi.

Nếu do âm hư huyết nhiệt thì thấy số lượng kinh ít, sắc kinh thẫm; nếu là khí hư thì thấy số lượng kinh nhiều, sắc kinh nhợt, chất kinh loãng.

Nếu là dương thịnh thực nhiệt thì thấy số lượng kinh nhiều, sắc kinh hồng thẫm, chất dính.

Nếu là can uất hóa hỏa thì thấy số lượng kinh nhiều hay ít không cố định, sắc kinh ám tối, căng tức mạng sườn và vùng tiểu khung. Ngoài ra, còn chú ý đến biện chứng về tình trạng của mạch và lưỡi.

Nguyên tắc điều trị nhằm vào cơ chế bệnh sinh là điều kinh chỉ huyết để sử dụng các pháp bổ, sơ, tiêu hoặc nhiếp làm phục hồi chu kỳ kinh nguyệt về bình thường.

Dương thịnh thực nhiệt

Lâm sàng: kinh nguyệt đến sớm, số lượng kinh ra nhiều, sắc kinh hồng tím, chất kinh dính; người nóng, mặt đỏ, khát nước, thích uống nước mát, bứt rứt, đại tiện táo bón, tiểu tiện vàng thẫm; chất lưỡi hồng, rêu lưỡi vàng, mạch hoạt sác.

Phân tích: tà nhiệt nội nhiễu ở xung nhâm, đưa xuống nhiễu loạn huyết hải làm bức huyết vong hành gây nên kinh nguyệt làm thương âm hao tân nên thấy sắc kinh hồng và tím và chất kinh dính. Nội nhiệt tán ra ngoài nên thấy người nóng, mặt đỏ; tà nhiệt nhiễu tâm nên thấy bứt rứt; nhiệt tà thương tân nên thấy miệng khô khát, thích uống mát, đại tiện táo, tiểu tiện màu vàng thẫm. Nhiệt thịnh ở bên trong nên thấy chất lưỡi hồng, rêu lưỡi vàng, mạch hoạt sác.

Pháp điều trị: thanh nhiệt dưỡng âm, lương huyết điều kinh.

Bài thuốc: Thanh kinh tán (Phó thanh chủ nữ khoa)

Đan bì 12g, Địa cốt bì 12g, Bạch thược 15g, Thục địa 12g, Thanh hao 12g, Bạch linh 10g, Hoàng bá 12g.

Bài thuốc trên sắc uống, ngày 01 thang.

Trong bài thuốc trên thì đan bì, hoàng bá có tác dụng thanh nhiệt giáng hỏa, thanh nhiệt lương huyết, hoạt huyết tán ứ; thanh hao, địa cốt bì có tác dụng lương huyết thoái trưng, thanh tiết phục nhiệt ở huyết phận; thục địa, bạch thược có tác dụng bổ huyết tư âm, dưỡng huyết điều kinh; bạch linh có tác dụng lợi niệu thấm thấp, tiêu trừ thủy nhiệt hỗ kết để đưa nhiệt tà theo đường tiểu tiện ra ngoài. Bài thuốc này có tác dụng thanh nhiệt giáng hỏa, lương huyết thoái trưng, dưỡng huyết điều kinh, làm cho khứ nhiệt mà không tổn thương âm huyết, huyết an nên kinh tự điều hòa.

Nếu thấy kinh ra số lượng nhiều thì bỏ bạch linh; gia thêm địa du, mã xỉ hiện, hòe hoa để tăng cường lương huyết chỉ huyết.

Nếu thấy kinh ra kèm huyết cục là do nhiệt ứ thì cần gia thêm tam thất, bồ hoàng, khiếm thảo căn cứ để hóa ứ chỉ huyết.

Can uất huyết nhiệt

Lâm sàng: kinh nguyệt đến sớm, số lượng kinh ra nhiều hoặc ít, sắc kinh hồng thẫm, chất kinh dính, có huyết cục; đau tức ngực, vú và vùng tiểu khung trước khi hành kinh; tính chất ức uất, dễ cáu gắt, miệng và họng khô, chất lưỡi hồng, rêu lưỡi vàng mỏng, mạch huyền sác.

Phân tích: can uất hóa nhiệt, nhiệt nhiễu ở xung nhâm làm bức huyết vong hành gây kinh ra trước kỳ. Can uất làm rối loạn sơ tiết gây số lượng kinh ra hoặc ít hoặc nhiều. Hỏa nhiệt làm thương tân hao dịch nên thấy sắc kinh hồng thẫm, chất kinh dính. Can khí uất kết, kinh mạch không thông nên thấy tinh thần uất ức, dễ cáu giận; đau tức ngực, vú và vùng tiểu khung. Kinh can uất hỏa, hỏa nhiệt hun đốt gây miệng và họng khô. Chất lưỡi hồng, rêu lưỡi vàng, mạch huyền sác là biểu hiện của can kinh uất nhiệt.

Pháp điều trị: sơ can giải uất, tahnh nhiệt điều kinh.

Bài thuốc: Đan chi tiêu dao tán (Nội khoa trích yếu)

Đan bì 12g, Chi tử 10g, Bạch thược 15g, Đương quy 12g, Sài hồ 12g, Bạch linh 10g, Bạch truật 12g, Cam thảo 10g, Ổi khương 06g, Bạc hà 12g.

Các vị thuốc trên vận dụng sắc uống, ngày 01 thang.

Trong bài thuốc trên thì sài hồ có tác dụng thoái nhiệt, sơ can giải uất; đan bì, chi tử có tác dụng tả hỏa trừ phiền, giúp sài hồ tahnh tả uất nhiệt ở kinh can; đương quy, bạch thược có tác dụng bổ tâm can huyết, hoạt huyết điều kinh; bạch truật, bạch linh, cam thảo, ổi khương có tác dụng bổ khí kiện tỳ, hoãn cấp hòa trung; bạc hà có tác dụng sơ can giải uất. Bài thuốc này có tác dụng sơ can kiện tỳ, giải uất thanh nhiệt, lương huyết điều kinh, uất giải nhiệt thanh nên kinh nguyệt sẽ dần trở về bình thường.

Nếu số lượng kinh ra nhiều thì bỏ đương quy; gia thêm địa du, mẫu lệ, hèo hoa để lương huyết chỉ huyết.

Nếu can uất kết hợp vị hỏa, miệng họng khô thì bỏ ổi khương, gia thiên hoa phấn, tri mẫu.

Nếu kinh ra có huyết cục thì gia trạch lan, uất kim, ích mẫu thảo để tăng cường hoạt huyết hóa ứ.

Nếu đau tức nhiều vùng ngực, vú, tiểu khung khi có kinh thì gia vương bất lưu hành, chỉ thực, xuyên luyện tử, qua lâu hoặc uất kim để giải uất hành trệ chỉ thống.

Hư nhiệt

Lâm sàng: kinh nguyệt ra sớm, số lượng kinh ít, sắc kinh hồng thẫm, chất kinh dính; người gầy, nóng từng cơn, gò má đỏ, họng và môi khô, cảm giác nóng ở lòng bàn chân bàn tay và vùng giữa ngực; chất lưỡi hồng, rêu lưỡi ít, mạch tế sác.

Phân tích: bẩm tố âm hư, hoặc bệnh lâu ngày làm hao huyết thương âm. Âm hư sinh nội nhiệt, nhiệt nhiễu loạn xung nhâm làm xung nhâm bất cố gây nên kinh ra trước kỳ. Âm hao huyết thiếu nên thấy số lượng kinh ít. Hư nhiệt hun đốt nên thấy sắc kinh hồng thẫm, chất kinh dính. Âm hao huyết thiếu, cơ phu không được nuôi dưỡng nên thấy người gầy. Hư hỏa thăng bốc nên thấy nóng từng cơn, gò má đỏ, họng và môi khô, cảm giác nóng ở lòng bàn chân bàn tay và vùng giữa ngực. Chất lưỡi hồng, rêu lưỡi ít, mạch tế sác là biểu hiện của âm hư sinh nội nhiệt.

Pháp điều trị: tư âm thanh nhiệt, dưỡng huyết điều kinh.

Bài thuốc: Lưỡng địa thang (Phó thanh chủ nữ khoa)

Sinh địa 12g, Địa cốt bì 12g, Huyền sâm 12g, Bạch thược 12g, A giao 10g, Mạch môn 12g.

Các vị thuốc trên sắc uống, ngày 01 thang.

Trong bài thuốc trên thì sinh địa có tác dụng dưỡng âm sinh tân, thanh nhiệt lương huyết; địa cốt bì có tác dụng lương huyết thoái trưng, thanh tả phục nhiệt ở phần âm; huyền sâm, mạch môn, a giao có tác dụng dưỡng âm sinh tân, thanh nhiệt lương huyết; bạch thược có tác dụng dưỡng huyết điều kinh. Bài thuốc này có tác dụng tư âm dưỡng huyết, thủy được tư bổ đầy đủ thì hỏa tự bình, thủy và hỏa tương hỗ giao tế nên kinh ra đúng kỳ.

Nếu kinh ra số lượng nhiều thì gia hạn liên thảo, nữ trinh tử để tăng cường bổ âm, lương huyết chỉ huyết.

Nếu kinh ra số lượng ít thì gia hà thủ ô chế, kỷ tử, hoài sơn để tư thận sinh tinh huyết.

Nếu thấy cảm giác nóng ở lòng bàn chân, long bàn tay và vùng giữa ngực (ngũ tâm phiền nhiệt) thì gia bạch vi, sinh quy bản, ngân sài hồ để dục âm tiềm dương, thanh hư nhiệt.

Nếu đại tiện táo bón thì gia tri mẫu, tử uyển để tư âm nhuận táo.

Khí hư

Lâm sàng: kinh nguyệt ra sớm, số lượng kinh ra nhiều, sắc kinh nhợt, chất kinh loãng; mệt mỏi, thích nằm, hụt hơi, ngại nói hoặc thấy bụng đầy tức, ăn kém, đại tiện phân lỏng nát; chất lưỡi hồng nhợt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch hoãn nhược.

Phân tích: tỳ hư nên trung khí bất túc, rối loạn chức năng thống nhiếp, xung nhâm bất cố nên thấy kinh ra trước kỳ, số lượng nhiều. Nguồn hóa sinh của tỳ bất túc, khí hư hỏa suy, huyết không được ôn ấm nên thấy sắc kinh nhợt và chất kinh loãng. Tỳ hư, trung khí bất túc nên thấy mệt mỏi, thích nằm, hụt hơi, ngại nói. Tỳ hư làm rối loạn vận hóa, thức ăn không được hóa sinh gây nên bụng đầy tức sau khi ăn, ăn kém. Chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch hoãn nhược là biểu hiện của chứng khí hư huyết hao.

Pháp điều trị: kiện tỳ ích khí, nhiếp huyết điều kinh.

Bài thuốc: Bổ trung ích khí thang (Tỳ vị luận)

Nhân sâm 06g, Hoàng kỳ 15g, Bạch truật 12g, Đương quy 12g, Trần bì 10g, Thăng ma 10g, Sài hồ 12g, Cam thảo chích 10g.

Các vị thuốc trên sắc uống, ngày 01 thang.

Trong bài thuốc trên thì hoàng kỳ, nhân sâm, bạch truật, cam thảo chích có tác dụng bổ khí kiện tỳ; đương quy có tác dụng bổ huyết điều kinh; trần bì có tác dụng hành khí; sài hồ, thăng ma có tác dụng thăng cử thanh dương, giúp nhân sâm và hoàng kỳ ích khí. Bài thuốc này có tác dụng bổ trung ích khí, kiện tỳ cường vị, nhiếp huyết quy kinh nên làm cho kinh trở về đúng kỳ.

Nếu số lượng kinh ra nhiều thì gia tiên hạc thảo, tông lư thán, ngải diệp thán, bào khương thán để tăng cường chỉ huyết; tăng liều hoàng kỳ, đảng sâm (hoặc nhân sâm) để ích khí nhiếp huyết.

Nếu tỳ hư ảnh hưởng đến thận gây đau lạnh bụng và lưng, tiểu tiện nhiều lần thì gia ích trí nhân, đỗ trọng, thỏ ty tử, hoài sơn, chế phụ tử để tăng cường ôn bổ thận dương.

Nếu đau bụng thì gia bạch thược để tăng cường hoãn cấp chỉ thống.

Nếu đại tiện phân lỏng nát thì gia nhục đậu khấu, thạch lưu bì, ô mai, sa nhân để phù tỳ chỉ tả.

Nếu tâm tỳ lưỡng hư gây hồi hộp, mất ngủ, chân tay nhức mỏi thì bỏ sài hồ, thăng ma, gia toan táo nhân, viễn chí, đại táo để tăng cường kiện tỳ, ninh tâm an thần; hoặc có thể dùng bài Quy tỳ thang để dưỡng tâm kiện tỳ, cố xung điều kinh.

Nhân sâm 06g, Hoàng kỳ 15g, Bạch truật 12g, Đương quy 12g, Bạch linh 10g, Long nhãn 12g, Mộc hương 10g, Cam thảo 10g, Toan táo nhân 10g, Viễn chí 06g, Sinh khương 03 lát, Đại táo 12g.

Các vị thuốc trên sắc uống, ngày 01 thang.

KINH NGHIỆM CỦA HẢI THƯỢNG LÃN ÔNG

Trong cuốn “Phụ đạo xán nhiên” Hải Thượng lãn ông có nêu:

Kinh đến sớm trước kỳ thường xuyên do hỏa, khi điều trị nên dùng bài Lục vị địa hoàng hoàn gia giảm.

Nếu thấy kinh nguyệt ra nhiều thì gia hải phiêu tiêu, bạch chỉ, bạch thược, sài hồ, ngũ vị tử.

Kinh nguyệt ra quá nhiều, kèm theo bạch đới, ra nhiều về ban đêm thì nguyên nhân thường do dương hư hạ hãm; khi điều trị nên dùng bài Thập toàn đại bổ thang hoặc Bổ trung ích khí thang gia giảm.

TIÊN LƯỢNG

Rối loạn kinh trước kỳ thường có tiên lượng tốt, sau khi điều trị có thể hồi phục chu kỳ kinh về bình thường.

Nếu điều trị không thỏa đáng hoặc do số lượng kinh ra quá nhiều có thể gây nên chứng thiếu máu. Nếu bệnh tiến triển nặng thì có thể gây băng huyết, ảnh hưởng đến việc thụ thai.

DỰ PHÒNG VÀ CHĂM SÓC

Nhanh chóng thích nghi với sự thay đổi của hoàn cảnh, sinh hoạt, công tác; tránh các kích thích tinh thần, duy trì tâm trạng vui vẻ.

Khi thay đổi khí hậu thì nên chú ý ăn mặc phù hợp để tránh tổn thương do hàn hay nhiệt xâm nhập gây nên.

Điều tiết ăn uống phù hợp, không nên ăn quá nhiều đồ cay nóng.

Tránh mệt mỏi, lao động quá sức, sinh hoạt tình dục quá độ làm tổn thương thận khí, hao tổn tinh huyết.

Khi hành kinh thì bản thân nên chú ý quan sát sự thay đổi về số ngày, số lượng, màu sắc, chất lượng kinh để làm căn cứ cho thầy thuốc biện chứng bệnh, đưa ra các phương án điều trị phù hợp.

Duy trì vệ sinh sạch sẽ trong khi hành kinh, tránh quá mệt mỏi hoặc vận động quá mạnh.

Khi trong lúc hành kinh mà thấy lượng huyết ra quá nhiều (nhất là những ngày đầu tiên), nếu có thể thì nên nằm nghỉ hoặc bố trí công việc cho phù hợp.

KẾT LUẬN

Kinh đến trước kỳ làm cho chu kỳ kinh bị rút ngắn lại, dễ gây tình trạng mất máu. Trên lâm sàng thường gặp hư chứng, nhiệt chứng. Hư chứng chủ yếu là khí hư do rối loạn tỳ thận. Nhiệt chứng là thực nhiệt, can nhiệt, hư nhiệt, trong đó thường gặp chứng hư nhiệt, can uất hỏa nhiệt. Các pháp điều trị hay sử dụng là thanh tả phục nhiệt ở huyết, kiện tỳ ích khí, tư âm bổ thận, chỉ huyết điều kinh.

Bài thuốc đông y trị kinh nguyệt trước kỳ mang tính chất tham khảo độc giả không được tự ý bốc thuốc uống. Khi cần nên gặp bác sĩ đông y để được tư vấn và khám bệnh

Quý khách có nhu cầu khám và tư vấn miễn phí vui lòng liên hệ

THIỆN MINH Y QUÁN – Y Học Cổ Truyền

Địa chỉ: B14/12/9 Cây Cám, Ấp 1B, Vĩnh Lộc B, TPHCM

ĐT & Zalo: 0904 890 895

Email: thienminhyquan88@gmail.com

Webiste: www.thienminhyquan.com

 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *