Bài thuốc đông y trị kinh nguyệt kéo dài
Kinh nguyệt kéo dài tức là chu kỳ kinh nguyệt cơ bản bình thường nhưng thời gian có kinh vượt quá 7 ngày, có khi ra rả nửa tháng không sạch, còn gọi là nguyệt thủy bất đoạn.
Kinh nguyệt kéo dài có thể gặp trong các bệnh xuất huyết tử cung chức năng, viêm nội mạc tử cung, polyp tử cung, viêm cơ tử cung, rối loạn nội tiết tố nữ, một số bệnh về máu (xuất huyết giảm tiểu cầu, thiếu máu mạn tính), bệnh nội khoa (viêm gan, viêm thận), tác dụng phụ sau khi dùng dụng cụ tránh thai …
Chẩn đoán:
Lâm sàng: hành kinh kéo dài trên 7 ngày, nếu nặng thấy ra rỉ rả nửa tháng không dứt, tuy vậy chu kỳ kinh vẫn bình thường, hàng tháng đều thấy có kinh. Do thời gian có kinh kéo dài nên số lượng huyết mất tương đối nhiều, nếu tình trạng này kéo dài có thể thấy hội chứng thiếu máu.
Thăm khám phụ khoa: nói chung không thấy bất thường cơ quan sinh dục.
Kiểm tra thêm: đo biến động nhiệt độ cơ thể, siêu âm, X quang ổ bụng, nội soi tử cung … giúp cho biện luận chẩn đoán.
Chẩn đoán phân biệt: trong chứng băng lậu mà bệnh nhân mất huyết ít, huyết ra rỉ rả không dứt (còn gọi là chứng băng kinh) thì lâm sàng cũng gần giống như chứng kinh nguyệt kéo dài. Bệnh nhân kinh nguyệt kéo dài thì chu kỳ kinh vẫn bình thường, thời gian hành kinh tuy kéo dài nhưng đến thời gian chuẩn bị chu kỳ kinh sau sẽ hết; nói chung, thời gian ra kinh không quá nửa tháng. Bệnh nhân bị băng kinh thì rối loạn chu kỳ kinh, số lượng kinh ra tuy không nhiều nhưng thời gian ra huyết không ổn định, không giống như kinh nguyệt kéo dài. Khi đo biến động nhiệt độ cơ thể hoặc sinh thiết nội mạc tử cung để làm giải phẫu bệnh có thể giúp cho xác định chẩn đoán.
Nguyên nhân bệnh sinh theo y học cổ truyền: nguyên nhân bệnh sinh gây kinh nguyệt kéo dài thường do âm hư sinh nội nhiệt, khí hư không thống nhiếp, ứ trệ kinh mạch làm khí cơ kinh mạch không thông, xung nhâm bất cố, huyết hải không ninh tĩnh, kinh huyết không được chế ước nên thấy kinh nguyệt kéo dài không cầm.
Huyết ứ: do tình chí nọi thương, can khí uất kết làm cho khí trệ gây nên huyết ứ; hoặc hành kinh sau khi sinh, tà khí trú ở xung nhâm và bào mạch làm huyết hành bị ứ trệ; hoặc do dụng cụ tránh thai làm ảnh hưởng đến lưu thông khí huyết ở mạch lạc tử cung làm khí cơ không thông gây nên kinh nguyệt kéo dài.
Huyết nhiệt: cơ thể vốn dĩ âm hư huyết thiếu, hoặc do sinh đẻ nhiều, hoặc do bệnh lâu ngày làm hao huyết thương âm, âm hư sinh nội nhiệt, nhiệt phục ở xung nhâm, đưa xuống dưới nhiễu loạn huyết hải, kinh huyết không được chế ước gây nên kinh kéo dài không cầm.
Khí hư: cơ thể vốn dĩ tỳ vị hư nhược nên trung khí bất túc, hoặc do lao động quá sức làm hao khí thường huyết, bệnh lâu ngày không hồi phục, khí hư huyết không được thống nhiếp, xung nhâm hư tổn không thể chế ước được kinh nguyết gây nên hành kinh kéo dài không cầm.
BIỆN CHỨNG LUẬN TRỊ
Biện chứng luận trị chứng kinh nguyệt kéo dài chủ yếu dựa vào số lượng kinh, màu sắc kinh, chất lượng kinh, kết hợp với các triệu chứng toàn thân, mạch, lưỡi để phân tích.
Biểu hiện của huyết ứ thấy số lượng kinh ra nhiều, sắc kinh tím thẫm, có huyết cục, đau bụng khi hành kinh.
Biểu hiện của âm hư huyết nhiệt thấy số luojng kinh ra ít, sắc kinh hồng tươi, chất kinh đặc, mạch tế sác.
Biểu hiện của khí hư thấy số lượng kinh nhiều, sắc kinh nhợt, chất kinh loãng, mệt mỏi, mạch hoãn nhược.
Nguyên tắc điều trị chủ đạo chứng kinh nguyệt kéo dài là điều kinh, rút ngắn có kinh để kinh nguyệt phụ hồi về bình thường. Pháp điều trị thường sử dụng là chỉ huyết, đồng thời căn cứ vào các triệu chứng khác nhau để phối hợp sử dụng pháp hoạt huyết hóa ứ, thanh nhiệt lương huyết hay bổ khí nhiếp huyết. Thời gian có kinh kéo dài thường là bệnh hư thực thác tạp nên kinh điều trị nên công bổ kiêm thi, chú trọng đến trị bản điều kinh, dưỡng huyết điều kinh để làm cho thời gian có kinh nguyệt hồi phục trở về bình thường.
Huyết ứ
Lâm sàng: thời gian có kinh kéo dài, sắc kinh tím thẫm, có huyết cục, kinh ra sáp trệ không thông, sắc mặt xạm, gò má đen, mình mẩy nặng nề vô lực, đau bụng dưới âm ỉ; chất lưỡi ám tím, có ban ứ huyết, mạch trầm huyền sáp.
Phân tích: huyết ứ làm trở trệ ở xung nhâm bào mạch, khí cơ kinh mạch thất điều gây nên thời gian có kinh kéo dài, sắc kinh ám tím, kinh ra sáp trệ không thông, có huyết cục Huyết ứ nội đình làm cản trở huyết hành ở cơ phu mạch lạc nên thấy mặt xạm, gò má đen. Huyết ứ trở trệ nên khí thông được hóa sinh gây chứng mình mẩy nặng nề vô lực. Ứ trệ ở bụng dưới gây chứng đau bụng khi hành kinh. Chất lưỡi và mạch là biểu hiện của chứng huyết dịch ứ kết.
Pháp điều trị: hoạt huyết hóa ứ, chỉ huyết điều kinh.
Bài thuốc: Đào hồng tứ vật thang (Y tông kim giám) kết hợp Thất tiếu tán (Thái bình huệ dân hòa tễ cục phương)
Đào nhân 10g, Hồng hoa 10g, Xuyên khung 12g, Đương quy 12g, Bạch thược 12g, Thục địa 12g, Bồ hoàng 10g, Ngũ linh chi 10g.
Các vị thuốc trên sắc uống ngày 01 thang.
Trong bài thuốc trên thì bài Đào hồng tứ vật thang (Đào nhân, hồng hoa, xuyên khung, đương quy, thục địa, bạch thược) có tác dụng hoạt huyết khứ ứ, dưỡng huyết điều kinh; Thất tiếu tán (bồ hoàng, ngũ linh chi) có tác dụng hóa ứ chỉ huyết.
Nếu huyết không cầm thì gia ô tặc cốt, khiếm thảo căn, huyết dư thán.
Nếu lạnh đau bụng dưới: gia bào khương, hương phụ.
Nếu thấy mệt mỏi vô lực thì gia hoàng kỳ, nhân sâm.
Huyết nhiệt
Lâm sàng: thời gian hành kinh kéo dài, số lượng kinh không nhiều, sắc kinh hồng tươi hoặc tím thẫm, chất kinh đặc; người gầy, gò má đỏ, nóng từng cơn, miệng và họng khô, lòng bàn chân và bàn tay nóng, đại tiện phân táo, nước tiểu màu vàng; chất lưỡi hồng, rêu lưỡi vàng mỏng, mạch tế sác.
Phân tích: âm hư huyết nhiệt, hư nhiệt nội nhiễu huyết hải gây nên thời gian hành kinh kéo dài, số lượng kinh ra ít. Hỏa nhiệt hun đốt nên thấy sắc kinh hồng tươi hoặc tím thẫm, chất kinh đặc. Âm huyết bất túc nên giảm nuôi dưỡng, hỏa nhiệt bốc lên trên nên thấy người gầy, gò má đỏ, nóng từng cơn, miệng và họng khô. Hỏa nhiệt nội nhiễu nên thấy bứt rứt, lòng bàn chân và bàn tay nóng. Nhiệt tà làm tổn thương tân dịch gây đại tiện phân táo, nước tiểu màu vàng. Chất lưỡi và mạch là biểu hiện của chứng âm huyết phục nhiệt.
Pháp điều trị: dưỡng huyết tư âm, thanh nhiệt điều kinh.
Bài thuốc: Cố kinh hoàn (Y học nhập môn)
Quy bản 12g, Bạch thược 15g, Hoàng cầm 12g, Xuân căn bì 12g, Hoàng bá 10g, Hương phụ 12g.
Các vị thuốc trên vận dụng sắc uống ngày 01 thang.
Xuân căn bì là vỏ rễ cây hương xuân (Toona sinensis A.Juss), có tác dụng thanh nhiệt táo thấp, sáp trường, chỉ huyết, diệt trừ giun.
Trong bài thuốc trên thì quy bản có tác dụng tư âm ích thận, tiềm dương chế hỏa; bạch thược có tác dụng liễm âm dưỡng huyết, nhu can chỉ thống nên hai vị này đều là quân dược. Hoàng cầm có tác dụng thanh nhiệt tiết hỏa để chỉ huyết; hoàng bá đi xuống hạ tiêu để tả thận hỏa và giúp quân dược thanh nhiệt tiết hỏa nên đều là thần dược. Xuân căn bì có tác dụng thanh nhiệt cố kinh mà chỉ huyết; hương phụ sơ can lý khí để điều huyết nên đều là át và sứ dược. Bài thuốc này có tác dụng dưỡng âm huyết, thanh hư hỏa, chỉ huyết điều kinh.
Nếu miệng và họng khô thì gia mạch môn, huyền sâm, thiên hoa phấn để tư âm thanh nhiệt.
Nếu thấy nóng từng cơn thì gia địa cốt bì, bạch vi để tăng cường thanh hư nhiệt.
Nếu thấy số lượng kinh ra nhiều thì gia mã xỉ hiện, địa du để lương huyết chỉ huyết.
Nếu thấy âm hư, người gầy thì gia nữ trinh tử, thục địa để tăng cường tư âm bổ huyết.
Khí hư
Lâm sàng: thời gian có kinh kéo dài, số lượng kinh ra nhiều, sắc kinh hồng nhợt, chất kinh loãng; sắc mặt trắng, mệt mỏi, hụt hơi, ngại nói, vận động thấy chóng mặt và hoa mắt, hồi hộp, mất ngủ, ăn kém; chất lưỡi hồng nhợt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch trầm tế nhược.
Phân tích: tỳ khí hư, trung khí bất túc nên huyết không được thống nhiếp gây chứng thời gian hành kinh kéo dài ngày, số lượng kinh ra nhiều. Khí hư nên huyết không được vận hóa nên thấy sắc kinh nhợt, chất kinh loãng. Khí hư làm rối loạn nuôi dưỡng của huyết nên thấy sắc mặt trắng. Khí hư, trung khí bất túc gây mệt mỏi, hụt hơi, ngại nói. Vận động làm hao khí nên càng làm khí hư nặng thêm nên gây chóng mặt, hoa mắt. Khí hư làm rối loạn chức năng vận hóa của tỳ gây ăn kém. Khí hư kết hợp với hành kinh gây mất huyết làm tâm thần không được nuôi dưỡng đầy đủ nên thấy hồi hộp, mất ngủ. Chất lưỡi và mạch là biểu hiện của chứng khí hư.
Pháp điều trị: bổ khí kiện tỳ, chỉ huyết điều kinh.
Bài thuốc: Quy tỳ thang (Tế sinh phương) gia vị
Bạch truật 12g, Đương quy 12g, Phục thần 10g, Hoàng kỳ 15g, Long nhãn 10g, Viễn chí 06g, Táo nhân 10g, Mộc hương 10g, Cam thảo chích 10g, Nhân sâm 06g, Ô tặc cốt 15g, Tông lư thán 10g, Tiên hạc thảo 10g.
Các vị thuốc trên sắc uống ngày 01 thang.
Trong bài thuốc trên thì nhân sâm, hoàng kỳ, bạch truật, cam thảo có tác dụng bổ khí kiện tỳ; đương quy có tác dụng dưỡng huyết điều kinh; phục thần, táo nhân, viễn chí, long nhãn có tác dụng dưỡng tâm huyết để an tâm thần; mộc hương có tác dụng hành khí kiện tỳ; ô tặc cốt, tiên hạc thảo, tông lư thán có tác dụng thu sáp chỉ huyết. Bài thuốc này có tác dụng bổ khí kiện tỳ, dưỡng huyết an thần, chỉ huyết điều kinh.
Nếu thấy bụng dưới lạnh thì gia ngải diệp thán để tăng cường ôn ấm.
Nếu thấy ăn kém thfi gia thần khúc, trần bì để tăng cường hành khí tiêu đạo.
Nếu thấy kinh ra nhiều, có huyết cục, đau bụng thì gia tam thất, khiếm thảo căn, huyết dư thán để tăng cường hoạt huyết chỉ huyết.
Nếu thấy huyết hư gây chóng mặt, hồi hộp, mất ngủ thì gia hà thủ ô, thục địa.
KẾT LUẬN
Bệnh nhân bị kinh nguyệt kéo dài thường gặp sau khi bị sẩy thai, sau sinh hoặc do tác dụng phụ khi đặt dụng cụ tránh thai.
Bệnh tái phát lâu ngày không khỏi, thường kết hợp chứng thiếu máu.
Sử dụng thuốc y học cổ truyền để điều trị cho thấy hiệu quả tương đối tốt.
Bài thuốc mang tính chất tham khảo độc giả không được tự ý bốc thuốc uống. Khi cần nên gặp bác sĩ đông y để được tư vấn và khám bệnh
Quý khách có nhu cầu khám và tư vấn miễn phí vui lòng liên hệ
THIỆN MINH Y QUÁN – Y Học Cổ Truyền
Địa chỉ: B14/12/9 Cây Cám, Ấp 1B, Vĩnh Lộc B, TPHCM
ĐT & Zalo: 0904 890 895
Email: thienminhyquan88@gmail.com
Webiste: www.thienminhyquan.com