Facebook 08h00 - 20h00 hằng ngày
Zalo 08h00 - 20h00 hằng ngày
Gọi ngay
0904 890 895 08h00 - 20h00 hằng ngày
Home

BÀI THUỐC ĐÔNG Y TRỊ BỆNH VIÊM KHỚP DẠNG THẤP

Bài thuốc đông y trị bệnh viêm khớp dạng thấp

Là một bệnh thường gặp nhất trong các bệnh khớp.

Là bệnh mang tính xã hội vì tỉ lệ người mắc bệnh cao, bệnh thường kéo dài và đặc biệt là các di chứng có thể dẫn đến tàn phế, vừa ảnh hưởng đến người bệnh lẫn xã hội.

Hiện này, bệnh được gọi là Viêm khớp dạng thấp để phân biệt với các bệnh khớp khác như Thấp khớp cấp, Viêm khớp mạn tính, Thấp khớp phản ứng…

Tỉ lệ mắc bệnh cao 0,05 – 3%.

Thường gặp ở phụ nữ tuổi trung niên (70-80%), tuổi trên 30 gặp nhiều (60-70%).

Nguyên nhân

Tác nhân gây bệnh: Có thể do một loại virus.

Yếu tố cơ địa: Bệnh có liên quan rõ rệt đến giới tính và lứa tuổi.

Yếu tố di truyền: các nhà nghiên cứu nhận thấy bệnh có tính chất gia đình (có đến 60 – 70% bệnh nhân viêm khớp dạng thấp có mang yếu tố HLA DR4, trong khi ở người bình thường chỉ có 30%).

Các yếu tố thuận lợi khác: đó là những yếu tố phát động bệnh như suy yếu, mệt mỏi, bệnh truyền nhiễm, lạnh và ẩm kéo dài…

Triệu chứng

Đa số trường hợp bắt đầu từ từ tăng dần, nhưng có khoảng 15% bắt đầu đột ngột với các dấu hiệu cấp tính. Trước khi các dấu hiệu khớp xuất hiện, bệnh nhân có thể có các dấu hiệu như sốt nhẹ, mệt mỏi, gầy sút, tê các đầu chi, ra nhiều mồ hôi, rối loạn vận mạch.

Giai đoạn khởi phát

Vị trí: 2/3 trường hợp bắt đầu bằng viêm một khớp, trong đó 1/3 bắt đầu bằng viêm một trong các khớp nhỏ ở bàn tay, cổ tay, bàn ngón, ngón gần, 1/3 là khớp gối và 1/3 các khớp còn lại.

Tính chất: sưng đau rõ, ngón tay thương có hình thoi, dấu hiệu cứng khớp buổi sáng thấy từ 10-20%. Bệnh diễn biến kéo dài từ vài tuần đến vài tháng rồi chuyển sang giai đoạn toàn phát.

Giai đoạn toàn phát

Vị trí viêm khớp:

Bàn tay 90% Khớp bàn ngón 70% Bàn chân 70%
Cổ tay 90% Khớp ngón gần 80% Cổ chân 70%
Khớp gối 90% Khớp khủy 60% Ngón chân 60%

 

Các khớp háng, cột sống, hàm, ức đòn đều hiếm gặp và thường xuất hiện muộn.

Tính chất viêm:

Đối xứng 95%.

Mu bàn tay và hạn chế vận động, ít nóng đỏ, có thể có nước ở khớp gối.

Có dấu hiệu cứng khớp vào buổi sáng 90%.

Đau tăng nhiều về đêm (gần sáng).

Các ngón tay có hình thoi, nhất là các ngón 2, 3, 4.

Diễn biến: Các khớp viêm tiến triển tăng dần và nặng dần, phát triển thêm các khớp khác. Các khớp viêm dần dần đến tình trạng dính và biến dạng, bàn ngón tay dính và biến dạng ở tư thế nửa co và lệch trục về phía xương trụ, khớp gối dính ở tư thế nửa co.

Có thể kèm gầy sút, mệt mỏi, ăn ngủ kém, da niêm mạc xanh nhạt do thiếu máu. Có một hoặc vài hạt hoặc cục nổi lên khỏi mặt da (5%), thường gặp phía trên xương trụ, gần khớp khủy, hoặc trên xương chầy, gần khớp gối hoặc quanh các khớp khác. Teo cơ rõ rệt ở vùng quanh khớp tổn thương, do không vận động.

Chẩn đoán

Cần chẩn đoán sớm để điều trị có kết quả hơn. Hội liên hiệp những người chống bệnh Thấp khớp ở Mỹ (ARA) đã đưa ra một tiêu chuẩn chẩn đoán mà cho đến nay vẫn được hầu hết các nước công nhận, gọi là tiêu chuẩn ARA 1958.

Tiêu chuẩn Chẩn Đoán ARA gồm 11 điểm sau:

Có dấu hiệu cứng khớp vào buổi sáng.

Đau khi thăm khám hoặc khi vận động từ một khớp trở lên.

Sưng tối thiểu từ một khớp trở lên.

Sưng nhiều khớp thì khớp trước cách khớp sau dưới ba tháng.

Sưng khớp có tính chất đối xứng hai bên.

Có hạt dưới da.

Dấu hiệu Xquang: khuyết nhỏ đầu xương, hẹp khe.

Phản ứng Waaler – Rose, test Latex (+) (ít nhất làm 2 lần).

Lượng Mucin giảm rõ trong dịch lhớp.

Sinh thiết màng hoạt dịch tìm thấy từ ba tổn thương trởn lên.

Sinh thiết hạt dưới da thấy tổn thương điển hình.

Chẩn đoán được coi là chắc chắn khi có từ 7 tiêu chuẩn trở lên và thời gian kéo dài quá 6 tuần lễ.

Chẩn đoán xác định khi có 5 tiêu chuẩn trở lên và thời gian trên 6 tuần.

Chẩn đoán nghi ngờ khi có 4 tiêu chuẩn và thời gian 4 tuần.

Đến năm 1987, Hội Thấp Khớp Mỹ đề ra một tiêu chuẩn chẩn đoán mới gồm 7 điểm, hiện đang được nghiên cứu, áp dụng, gọi là tiêu chuẩn chẩn đoán ARA 1987:

Có dấu hiệu cứng khớp buổi sáng kéo dài trên một giờ.

Sưng đau kéo dài ít nhất trên 6 tuần lễ ở 3 vị trí trong 14 khớp: ngón tay gần (2), bàn ngón (2), cổ tay (2), khủy tay (2), cổ chan (2), bàn ngón chân (2)

Sưng đau 1 trong 3 vị trí: khớp ngón tay gần, khớp bàn chân, khớp cổ tay.

Sưng khớp đối xứng.

Có hạt dưới da.

Phản ứng tìm yếu tố thấp dương tính.

Hình ảnh X quang điển hình.

Chẩn đoán xác định khi có từ 4 tiêu chuẩn trở lên.

Tại Việt Nam, vì khó khăn trong việc Xquang, chọc dịch, sinh thiết… để chẩn đoán xác định, vì vậy, các nhà nghiên cứu đề ra một yếu tố sau:

Nữ, tuổi trung niên.

Viêm các khớp nhỏ ở hai bàn tay (cổ tay, bàn ngón và ngón gần), phối hợp với các khớp gối, cổ chân, khủy chân.

Đau có tính đối xứng.

Có dấu hiệu cứng khớp vào buổi sáng.

Diễn biế kéo dài trên hai tháng.

Biện chứng theo YHCT

1.THỂ PHONG HÀN THẤP

(Gặp ở giai đoạn đầu của bệnh): Một hoặc nhiều khớp sưng đau. Tuy nhiên vùng sưng không nóng đỏ mà có thể mát, lạnh vào buổi sáng thường thấy cứng, nặng, tê hoặc khó cử động. Gặp tiết trời lạnh, bệnh nặng hơn, gặp nhiệt thì dễ chịu. Vì vậy loại này thường thay đổi theo thời tiết. Có thể kèm sợ lạnh, tiêu lỏng, tiểu nhiều, nước tiểu trong. Lúc mới bị có thể kèm sốt, ớn lạnh, không mồ hôi,g kèm đau trong khớp, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch Trầm Huyền, Trầm Kết.

Điều trị: Khu phong, trừ thấp, ôn kinh, tán hàn. Dùng bài Ôn kinh quyên tý thang gia giảm (Quế chi khu phong, ôn kinh, tán hàn; Lộc hàm thảo khu phong, trừ thấp, bổ Thận, Phòng phong khu phong, chỉ thống; Ô tiêu xà khu phong, thông kinh lạc, chỉ thống; Bán hạ táo thấp; Dâm dương hoắc, Xuyên ô, Thảo ô khu phong, trừ thấp, tán hàn, chỉ thống; Đương quy, Thổ miết trùng hoạt huyết, hóa ứ, thông kinh, chỉ thống; cam thảo điều hòa các vị thuốc và ức chế bớt độc tố của Thảo ô và Xuyên ô).

Nếu không có Lộc hàm thảo, có thể thay bằng Uy linh tiên 9g. Nếu không có Phòng phong, có thể thay bằng Tế tân 3g. Đau không có chỗ đau nhất định (Hành Tý), thêm Độc hoạt, Khương hoạt đều 9g. Khớp sưng đau thêm Thương truật 9g, Ý dĩ nhân 18g, Bá tử nhân 9g. Nếu hàn thắng (Hàn Tý) thêm phụ tử, Ngô công, Toàn yết đều 3-6g. Nếu đau nhiều mà cảm thấy nhói, đó là Thống Tý thêm Một dược, Diên hồ sách, Đào nhân, Hồng hoa, Kê huyết đằng hoặc loại thuốc hoạt huyết, hóa ứ. Tỳ khí hư thêm Hoàng kỳ 15g, Bạch truật 9g. Can uất thêm Sài hồ, Bạch thược đều 9g. Chi trên đau thêm Khương hoạt, Tang chi đều 9g. Chi dưới đau thêm Ngưu tất, Độc hoạt đều 9g. Sưng nhiều thêm Trạch tả, Mộc thông đều 9g. Đau nhiều thêm Toàn yết 3g, tán bột uống với nước thuốc.

2.THỂ PHONG THẤP NHIỆT

(Gặp ở giai đoạn cấp diễn): Khớp sưng, đau, nặng, khó cử động. Vùng bệnh sờ vào thấy nóng bỏng, đỏ. Gặp mát thì đỡ đau. Có thể kèm sốt, ra mồ hôi, sợ gió, khát nhưng đôi khi không thích uống, có thể bị nôn mửa, tiểu ít, nước tiểu đỏ, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng mỏng, mạch Hoạt Sác, hoặc Nhu Sác.

Điều trị: Thanh nhiệt, trừ thấp, khu phong thông kinh lạc. Dùng bài Bạch hổ gia quế chi thang gia vị (Thạch cao, Tri mẫu thanh nhiệt, tả hỏa; Hoàng bá, Thương truật trừ thấp nhiệt; Nam tinh thấm thấp, tiêu viêm, chỉ thống; Quế chi thông kinh hoạt lạc, chỉ thống; Chích thảo, Ngạnh mễ điều hòa các vị thuốc, giúp cho dạ dày không bị hàn của các vị thuốc làm tổn thương).

Sốt cao kéo dài, táo bón thêm Đại hoàng, Mang tiêu đều 9g. Sốt cao kéo dài mà không bị táo bón, thêm Nhẫn đông đằng, Bồ công anh, Từ hoa địa hình đều 15g. Lúc nóng lúc lạnh thêm Sài hồ, Hoàng cầm đều 9g. Khớp sưng to thêm Trạch tà, Hàn phòng kỷ đều 9g, Mộc thông 5g.Khớp sưng đỏ thêm Sinh địa, Xích thược, Đan sâm, Đơn bì đều 12g. Đau nhiều thêm Địa long 9g, Hải đồng bì, Hồng đằng đều 15g. Khát nhiều thêm Lô căn, Thiên hoa phấn đều 12g. Chi trên đau thêm Tang chi 9g. Chi dưới đau thêm Mộc qua 9g. Khí huyết hư thêm Hoàng kỳ 15g, Đảng sâm, Đương quy đều 9g. Can uất thêm Sài hồ, Bạch thược đều 9g. Can uất hóa hỏa thêm Chi tử 12g, Đơn bì 9g.

3.UẤT TRỞ LAU NGÀY HÓA NHIỆT – LÀM TỔN THƯƠNG ÂM

Khớp sưng đỏ, đau, cứng, khó co duỗi, gặp lạnh thì dễ chịu, tuy nhiên sau một thời gian cảm giác này không tăng và khi gặp ấm thì dễ chịu, miệng khô, đắng, họng khô, mất ngủ, bứt rứt, khó chịu, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng hoặc vàng mỏng, mạch Huyền, Tế Sác.

Điều trị: Tán hàn, hóa thấp, thanh nhiệt, thông kinh lạc. Dùng bài Quế chi thược dược tri mẫu thang gia giảm (Quế chi khu phong, tán hàn, thông kinh hoạt hạc; Bạch thược điều hòa vinh vệ; Xuyên ô, Thảo ô khu phong, trừ thấp, tám hàn, chỉ thống; Sinh địa lương huyết; Xích thược, Đương quy hoạt huyết, chỉ thống; Tri mẫu, Địa long thanh nhiệt; Cương tằm thanh phong nhiệt; Ô tiêu xà khu phong, thông kinh lạc, chỉ thống; Cam thảo điều hòa các vị thuốc, ức chế bớt độc tố của Thảo ô và Xuyên ô).

Nhiệt nhiều, giảm Quế chi, Xuyên ô và Thảo ô, thêm Hổ trượng, Hàn thủy thạch, Hoàng bá. Âm hư nội nhiệt, tăng Sinh địa lên đến 30-40g.

4.KHÍ HUYẾT ĐỀU HƯ – ĐỜM NGƯNG KẾT TỤ

(Thường gặp ở giai đoạn thoái hóa khớp bị biến dạng): Khớp sưng đau, sưng to, biến dạng, đi lại khó khăn, da mặt, trắng nhạt, hồi hộp, hơi thở ngắn, mệt mỏi, nặng nề, uể oải, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch Trầm Tế, Huyền, Khẩn.

Điều trị: ích khí dưỡng huyết, hóa đờm, khứ ứ, thông kinh hoạt lạc. Dùng bài Hoàng kỳ quế chi ngũ ngũ thang (Hoàng kỳ, Đại táo ích khí; Bạch thược dưỡng huyết; Quế chi ôn thông kinh, hoạt lạc; Quế chi, Sinh khương, Đại táo điều hòa vinh vệ; Sinh khương hóa đờm, hỗ trợ Hoàng kỳ và Đại táo để bổ trung, giúp vận hóa khí huyết).

Huyết hư thêm Thục địa, Đương quy đều 9g, Xuyên khung 6g. Khí hư thêm Đảng sâm, Bạch truật đều 9g, tăng Hoàng kỳ lên 20g. Đi lại khó khăn thêm Hải phong đằng, Lạc thạch đằng, Uy linh tiên đều 9g. Đau nhiều mà có cảm giác mát ở vùng bệnh thêm Phụ tử 6g, Tế tân 3g. Đau chi trên thêm Tang chi 9g. Đau chi dưới thêm Ngưu tất 9g. Khớp cứng, bị thoái hóa thêm Toàn yết, Ngô công, Ô tiêu xả đều 3g, Tục đoạn 9g. Khớp sưng nhiều thêm Ý dĩ nhân 20g, Thương truật 9g. Đau nhiều thêm Nhũ hương, Một dược đều 6g.

Nếu có thấp nhiệt dùng bài Đương quy nữu thống thang (Nhân sâm, Bạch truật, Cam thảo kiện Tỳ, ích khí; Đương quy dưỡng huyết; Thương truật hợp với Hoàng cầm thanh thấp nhiệt; Hoàng cầm, Tri mẫu, Thăng ma thanh nhiệt; Khổ sâm, Nhân trần cao thanh nhiệt, trừ thấp; Thương truật, Khương hoạt, Phòng phong khứ phong thấp; Cát căn khu phong, giải cơ; Trư linh lợi thấp).

5.CAN HUYẾT – THẬN ÂM DƯƠNG HƯ, ĐỜM NGƯNG KẾT

Trong hội chứng này, triệu chứng Thận dương hư nổi bật hơn, khớp và cơ bắp teo, khớp cứng, không thể duỗi được, thoái hóa khớp, đau liên tục, gặp lạnh hoặc mùa đông càng đau tăng, gặp nóng và mùa hè thì dễ chịu. Kèm ù tai, chóng mặt, tiểu nhiều, nước tiểu trong, tiểu đêm, lưng đau, gối mỏi, lạnh, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch Trầm, Nhược, Trì nhất ở bộ xích.

Điều trị: Bổ Thận, tráng dương, dưỡng Can, như khớp, tán kết, hoạt lạc. Dùng bài Thận khí hoàn gia vị (Thục địa, Sơn dược, Sơn thù dưỡng Can, bổ Thận âm; Quế chi, Phụ tử bổ Thận, tráng dương, ôn kinh, hoạt lạc; Cốt toái bổ ôn bổ Thận dương, làm mạnh xương, khớp; Toàn yết, Ngô công, Ô tiêu xà khu phong, thông kinh, chỉ thống).

Tỳ khí hư, mệt mỏi, kém ăn, tiêu sống phân, huyết áp thấp, thêm Hoàng kỳ 15g, Đảng sâm 9. Huyết hư thêm Đương quy 9g. Thắt lưng đau, thêm Đỗ trọng, Tục đoạn. Chỉ trên đau thêm Tang chi 9g. Chi dưới đau thêm Ngưu tất 9g. Lạnh vùng đau thêm Tế tân 3g. Dâm dương hoắc 9g. Đau nhiều thêm Nhũ hương, Một dược đều 6g. Khó cử động thêm Hải phong đằng, Lạc thạch đằng, Uy linh tiên đều 9g.

Cách chung nguyên tắc điều trị VKDT tập trung theo hướng

Thanh nhiệt tà, giải độc, giảm đau

Tiêu viêm, tiêu sưng, giảm phù nề

Hóa thấp, khu phong, thông kinh hoạt lạc

Bổ can thận, kiện tỳ, ích khí

Mạnh gân cốt

Bồi bổ khí huyết, lương huyết, khu phong trừ thấp

Một số bài thuốc Dân Gian trị Viêm Khớp Dạng Thấp

20-30g rễ trinh nữ, thái mỏng, tẩm rượu, sao cho thơm, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm 2 lần trong ngày. Nếu dược liệu nhiều có thể nấu thành cao lỏng, rồi pha rượu để dùng dần.

Bột quế và mật ong

Cách 1: Pha 2 muỗng café mật ong, 1 mống café bột quế trong 1 ly nước nóng, uống đều đặn vào buổi sáng và buổi tối có thể giúp cho những người bị đau khớp kinh niên thoát khỏi các cơn đau.

Cách 2: Dùng 1 phần mật ong, 2 phần nước ấm, 1 muỗng café bột quế. Trộn lại thành 1 hỗn hợp sền sệt rồi đắp lên chỗ đau nhứ và thoa chầm chậm, nhè nhẹ. Cơn đau sẽ giảm nhẹ sau vài phút.

100g lá ngải cứu, 2 chén rượu trắng.

Lấy lá ngải cứu trắng rửa sạch, để ráo nước thêm rượu trắng, xào nóng lên. Đắp lên vùng bị sưng rồi buộc lại bằng vải cho đến khi hết hơi ấm thì tháo ra.

Hoặc dùng thân và lá ngải cứu sao vàng, hạ thổ cho nguội bớt. Ngâm với rượu trắng 1-2 tuần. Dùng để xoa bóp vào vùng đau nhức khớp, làm tan nhanh cơn đau nhức chân tay nhất là khi trời trở lạnh.

Ngâm chân bằng nước muối ấm pha gừng: 2 lít, 1 củ gừng tươi, 20g muối hạt.

Đun nước ấm đến nhiệt độ khoảng 50 – 60oC (hoặc có thể điều chỉnh tùy thuộc vào khả năng của người dùng). Gừng đập dập, bỏ vào nước đã đun cùng muối hạt.

Mỗi ngày, tốt nhất ngâm một lần vào thời gian thuận lợi, ngâm từ 15 – 30 phút. Nước muối ấm và gừng cũng có tác dụng làm dịu cơn đau, phòng bệnh đau khớp cổ chân.

Châm cứu

Thể phong hàn thấp: Phong trì, Cách du, Thận du, Quan nguyên và huyệt gần vùng đau (Tả Phong trì khu phong; Tả Cách du để hoạt huyết. Cách phối hợp này dựa theo ý ‘Trị phong trước hết hãy trị huyết’. Cứu bổ Thận du, Quan nguyên để ôn bổ nguyên dương tán hàn, ôn kinh. Tả huyệt cục bộ để sơ thông kinh khí vùng đau.

Thể phong thấp nhiệt: Đại chùy, Khúc trì, Hợp cốc, Ngoại quan và huyệt cục bộ vùng đau (châm ra máu Đại chùy để thanh nhiệt, trừ phong; Tả khúc trì, Hợp cốc thanh nhiệt toàn thân vì ‘đường kinh Dương minh nhiều huyết nhiều khí’; Tả Ngoại quan để khu phong, thanh nhiệt. Huyệt cục bộ để sơ thông kinh khí vùng đau.

Uất trở lâu ngày hóa nhiệt – Làm tổn thương âm: Khúc trì, Hợp cốc, Quan nguyên, Huyệt cục bộ vùng đau (Khúc trì, Hợp cốc thanh nhiệt toàn thân vì ‘Kinh Dương minh nhiều huyết nhiều khí’; Quan nguyên dẫn dương về nguồn để tán hàn, ôn kinh. Huyệt cục bộ để sơ thông kinh phí vùng đau).

Khí huyết đều hư – Đờm ngưng kết tụ: Túc tam lý Tam âm giao. Huyệt cục bộ vùng đau (Bổ Túc tam lý để ích khí; bổ Tam âm giao để dưỡng huyết. Huyệt cục bộ để sơ thông kinh khí vùng đau).

Can huyết – Thận âm dương hư, Đờm ngưng kết: Thận du, Mệnh môn, Quan nguyên. Huyệt cục bộ vùng đau (Thận du, Mệnh môn, Quan nguyên châm bình bổ bình tả, thêm cứu để ôn bổ nguyên dương, giúp tán hàn, ôn kinh. Huyệt cục bộ để sơ thông kinh khí vùng đau).

Gia giảm

Vùng hàm đau thêm Hạ quan, Ế phong, Hợp cốc. Vùng gáy đau thêm Phong trì, Hoàn cốc, Thiên trụ. Vùng cột sống ngực đau thêm Giáp tích ngang vùng đau. Vùng xương cùng đau thêm Đại trường du, Mệnh môn, Bát liêu, Ủy trung. Vùng vai đau thêm Kiên ngung, Thiên tông, Cực tuyền. Vùng khủy tay đau thêm Khúc trì, Thiếu hải, Trửu liên, Thủ tam lý. Vùng cổ tay đau thêm Ngoại quan, Dương trì, Uyển cốt. Vùng bàn tay – ngón tay đau thêm Bát tà, Hợp cốc, Hậu khê. Vùng mong đau thêm Quyên nguyên du, Tiểu trường du, Bạch hoàn du, Hoàn khiêu, Trật biên, Cư liêu. Vùng hán thêm Hoàn khiêu, Dương lăng tuyền. Vùng gối đau thêm Độc tỵ, Tất nhãn, Khúc tuyền, Ủy trung. Mắt cá chan đau thêm Giải khê, Thương khâu, Khâu khư, Côn lôn, Thái khê, Thân mạch, Chiếu hải, tùy vùng bệnh. Vùng ngón tay chân đau thêm Công tôn, Thái xung, Túc lâm khấp, Bát phong.

Bệnh án Viêm Khớp Dạng Thấp

(Trích trong Thiên gia diệu phương, q. hạ)

Dương XX, nữ, 47 tuổi, công nhân. Các khớp ngón tay, cổ tay hai bên mắt cá đau, sợ lạnh, sưng đã hơn 1 năm. Đặc biệt các khớp ngón tay thứ 2, 3, 4 sưng hình thoi, cứng khớp buổi sáng, khó cử động. Chẩn đoán là viêm đa khớp dạng thấp. Đã dùng hormon và rượu Lôi công đằng mà không giảm.

Đến khám ngày 3/2/1979, mạch Hoãn Nhược, chất lưỡi nhạt, rêu trắng dầy. Biện chứng Đông y cho là phong hàn thấp tý. Cách trị là Ích khí khu phong, ôn kinh khứ thấp.

Dùng Kỳ kỳ ô quế thang (Hoàng kỳ 12g, Phòng kyg 15g, Thảo xuyên ô (chế) mỗi thứ 10g, Quế chi 10 – 20g, Phòng phong 12g, Đương quy 12g, Bạch truật 10g, Khương hoạt 10g, Độc hoạt 10g, Tần giao 12g, Địa phong bì 20g, Uy linh tiên 12g. Lôi công đằng 6 – 12g. Sắc uống, mỗi ngày 1 thang). Uống 4 thang đau ở khớp giảm nhẹ rõ rệt. Dùng thêm 19 thang thuốc trên có gia giảm, các triệu chứng về cơ bản đã lui hết, hoạt động như thường. Theo dõi 1 năm chưa thấy tái phát (Lý Chí Minh – tỉnh Hồ Bắc).

Trương XX, nữ, 38 tuổi, nhân viên mua bán, viêm đa khớp dạng thấp đã gần 10 năm. Gần đây niêm mạc lỡ loét. Bệnh kéo dài không công tác được, thậm chí nằm liệt giường, từ dùng các thuốc hormon v.v… vẫn thấy còn đau, sưng nề, biến dạng, v.v…

Chẩn đoán là Phong hàn thấp tà, ứ trệ kinh lạc.

Cách trị: Hoạt lạc chỉ thống.

Uống hơn trăm thang Tuyên lạc thông tý thang gia giảm, khỏi bệnh. Theo dõi 5 năm vẫn đi làm bình thường (Phạm Quốc Lương – tỉnh Cát Lâm).

Hứa XX, 27 tuổi, nhân viên thương nghiệp. Bị viêm đa khớp dạng thấp đã 7 năm, thỉnh thoảng lại phát, mỗi lần phát bệnh thì sốt, các khớp lớn sưng đỏ, nóng đau, không hoạt động được, đã vào bệnh viện trước sau 3 lần. Ở viện điều dưỡng đã chữa 2 dợt, mấy ngày trước lại thấy toàn thân khó chịu, các khớp đau, đến nay gót chân, gân gót cũng sưng đỏ đau, không hoạt động được.

Ngày 28/7/1977 đến khám, vợ phải dìu đi, sắc mặt trắng bệch, dáng đau khổ, các khớp ngón tay, ngón chân, các khớp mắt cá, gối đều sưng đỏ, sờ thấy nóng rực, mạch Tế Nhu, rêu lưỡi trắng mỏng.

Biện chứng theo Đông y: Phong hàn thấp tà đọng ở các khớp, uất lâu hóa nhiệt, khí trệ huyết ứ.

Cách trị: Sơ phong thanh nhiệt, hoạt huyết hóa ứ.

Cho uống Hy đồng ẩm.

Khám lại 8 lần. Dùng tất cả 30 thang thuốc, các triệu chứng đỡ dần dần. Trong thời gian chữa bệnh, dùng kèm Xạ hương tam thất hoàn (Sinh toàn yết 60g, Tam thất 30g, Địa long 90g, Sinh hắc đậu 60 hạt, Xuyên ô 15g, Xạ hương 3g (nghiền nhỏ, cho vào sau). Tất cả nghiền thành bột mịn, dùng hồ gạo làm thành hoàn to bằng hạt đậu xanh, mỗi ngày uống 2 lần (sáng, chiều), mỗi lần 7 đến 10 hoàn, với nước ấm). Trong bài thuốc tùy theo triệu chứng mà thêm Phòng phong, Bạch truật, Hoàng kỳ v.v… là các thuốc cố biểu

Theo dõi 10 tháng, gặp thời tiết thay đổi thì hơi khó chịu, các khớp chưa sưng lại, đã trở về công tác.

Nhận xét: Bệnh viêm đa khớp dạng thấp, thuộc phạm vi chứng ‘tý’ của Đông y, Chứng tý phát sinh là do lỗ chân lông mở, doanh vệ không vững chắc, phong hàn thấp tà thừa hư xâm nhập vào mà thành. Vì tà mà tắc chính khí, không tuyên hành được mà đọng lại, khí huyết ngưng trệ, lâu thành ra tý. Tý là có ý bất thông, bất thông tắc thống, tháp tà trú ở khớp nên sưng, tà lâu hỏa nhiệt, chuyển thành nhiệt tí, ca bệnh dùng phép sơ phong thanh nhiệt, hoạt huyết hóa ứ, phối hợp với thuốc loại côn trùng để tăng công hiệu (Hình Xuân Phố – tình Thiếm Tây).

Tiêu XX, nữ 53 tuổi, công nhân. Hai cổ tay, khớp ngón tay đều sưng đỏ, đau đã nhiều tháng, mãi đến ngày 31/10/1978 mới đến khám. Người bệnh lo buồn vì khớp ngón tay bè ra, ngón tay, cổ tay khó hoạt động, không thể tham gia lao động và tự sinh hoạt gần nửa năm nay. Xét nghiệm thấp khớp thấy dương tính, X quang thấy khớp 2 cổ tay, ngón tay, mắt cá chân đều có dấu hiệu phong thấp khớp, đã chữa trị nhiều cách vẫn chưa không chế được.

Biện chứng Đông y: Phong thấp ứ trệ kinh lạc.

Cách trị: Khu phong thắng thấp, khứ ứ thông lạc. Cho uống Long xà tán (Địa long 250g, Phòng phong 60g, Toàn trùng 20g, Bạch hoa xà 4-6 con, Ô tiêu xà 60g. Tất cả các thuốc trên rang khô, tán thành bột, rây mịn rồi cho vào nang nhựa, mỗi lần uống 4-6 nang, mỗi ngày 3 lần, mỗi đợt dùng một liều thuốc trên). Sau khi uống 1 liều, khớp đau, sưng có chuyển biến tốt. Công năng của các khớp đã phục hồi, có thể tự mình lo sinh hoạt cá nhân được. Cho uống thêm 2 liều Long xà tán nữa, công tác lại được. Ngưng thuốc 2 năm, chưa thấy tái phát.

Bài thuốc mang tính chất tham khảo độc giả không được tự ý bốc thuốc uống. Khi cần nên gặp bác sĩ đông y để được tư vấn và khám bệnh

Quý khách có nhu cầu khám và tư vấn miễn phí vui lòng liên hệ

THIỆN MINH Y QUÁN – Y Học Cổ Truyền

Địa chỉ: B14/12/9 Cây Cám, Ấp 1B, Vĩnh Lộc B, TPHCM

ĐT & Zalo: 0904 890 895

Email: thienminhyquan88@gmail.com

Webiste: www.thienminhyquan.com

 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *