Facebook 08h00 - 20h00 hằng ngày
Zalo 08h00 - 20h00 hằng ngày
Gọi ngay
0904 890 895 08h00 - 20h00 hằng ngày
Home

Đông y trị suy tuyến giáp

Đông y trị suy tuyến giáp

Suy tuyến giáp là một bệnh thuộc tuyến nội tiết do tuyến giáp trạng ở cổ không tiết đủ lượng hormone cần dùng. Người lớn và trẻ em đều có thể mắc phải, tuỳ theo độ tuổi, nguyên nhân và tính chất bệnh lý mà hình thành những thể bệnh khác nhau. Trong phạm vi bài này chỉ mô tả bệnh suy tuyến giáp ở tuổi trưởng thành và tìm hiểu bệnh suy tuyến giáp theo kinh nghiệm của Đông y dưới 2 thể: Nguyên phát và thứ phát.

Theo thống kê, phái nữ mắc bệnh suy tuyến giáp nhiều hơn phái nam với tỷ lệ 5/1. Bệnh thường biểu hiện dưới dạng phù nhưng ấn không lõm. Y học cổ truyền xếp bệnh suy tuyến giáp vào phạm vi chứng “Phù thủng”“Hư lao”, phần lớn do dương hư hiệp với khí dương.

  1. Triệu chứng lâm sàng

– Bệnh thường phát triển chậm, khó nhận biết lúc ban đầu.

– Người mệt nhọc, sợ lạnh, da khô có vảy, táo bón.

– Lông tóc dễ rụng, móng tay và chân dễ gãy.

– Bệnh lâu ngày làm da tái nhợt hoặc hơi vàng, phù niêm mạc.

– Tinh thần đần độn, có khi lú lẫn, phản xạ chậm chạp.

– Tay chân nóng tê tại, váng đầu, thính giác giảm nên nặng tai.

– Lười nói, giọng khàn, ngực tức, hồi hộp, bụng đầy, chán ăn.

– Sinh lý giảm, nam liệt dương, nữ lãnh cảm, kinh nhiều hoặc tắc kinh.

– Bệnh nặng có thể thân nhiệt hạ, thở yếu, hôn mê, khó bắt mạch.

  1. Nguyên nhân

Bệnh lý phần nhiều do dương khí suy, cũng có trường hợp kèm theo biểu hiện âm huyết hư tổn hoặc ẩm tụ huyết ứ. Sau đây là 3 nguyên nhân chính thường gặp:

– Do dương hư khí suy: Gốc bệnh do tiên thiên bất túc hoặc tỳ dương hư tổn, trung khí bất túc. Cũng có thể do ẩm thực thiếu chất iodine hoặc uống nhiều thuống háng giáp, do phẫu thuật làm thương tổn tỳ dương.

Hậu quả là thường xuyên mệt mỏi, lười nói, bụng đầy, chán ăn. Lâu dần làm tổn thương Tâm Thận dương biểu hiện dưới hình thức phản ứng chậm chạp, đầu óc u mê đần độn, sợ lạnh, váng đầu, ù tai, tức ngực, hồi hộp, tình dục giảm sút.

– Do âm huyết hư tổn: Dương hư thì không sinh âm, khí hư thì không hoá được huyết, lâu dần làm cho huyết hư. Chứng trạng gồm có: Sắc da tái nhợt, da tróc vảy, tóc thưa và khô, tóc dễ rụng, cơ thể tiều tuỵ.

– Do ẩm tụ huyết ứ: Tỳ hư thì chất dịch ứ đọng gây phù ấn không lõm, bụng có nước. Khí hư thì huyết ứ làm cho ngực bụng đau tức. Phụ nữ kinh ít, bế kinh, đau bụng kinh triền miên.

  1. Điều trị:

Đông y cho rằng bệnh tuyến giáp phần lớn do dương hư, khí hư, âm dương lưỡng hư, khí huyết lưỡng hư hoặc do tà ẩm tích tự ứ huyết. Pháp trị chủ yếu là ôn dương ích khí, bổ huyết dưỡng âm, trừ ẩm hoá ứ, tuỳ chứng nặng nhẹ mà lập phương. Sau đây là một số bài thuốc kinh nghiệm của Đông y:

  • Bài 1:

– Biện chứng Đông y: Do Tỳ dương bất túc, khí huyết lương hư (bệnh mới bắt đầu, chứng nhẹ)

– Pháp trị: Ôn trung kiện Tỳ, ích khí bổ huyết

  • Công thức a:

      Hoàng kỳ 30g; Đảng sâm 18g; Bạch truật 24g; Đương qui 12g; Chích thảo 06g; Sài hồ 06g; Thăng ma 06g; Ba kích nhục 09g; Câu kỷ tử 09g; Trần bì 03g.

Sắc uống ngày 1 thang.

Hoặc dùng toa thuốc dưới đây:

  • Công thức b:

      Hoàng kỳ 18g; Phục linh 30g; Bạch truật 24g; Hà thủ ô 24g; Trạch tả 09g; Quế chi 09g; Hoài sơn 09g; Dâm dương hoắc 09g; Thỏ ty tử 12g.

Sắc uống ngày 1 thang.

Khi nào bệnh ổn định, có thể xay hay tán bài thuốc 1a hoặc 1b thành bột mịn, luyện với mật ong làm hoàn, mỗi hoàn nặng 12g. Uống ngày 2 – 3 lần, mỗi lần 1 hoàn, liên tục 5 – 6 tháng để củng cố sức khoẻ.

  • Bài 2:

– Biện chứng Đông y: Do Tỳ Thận dương hư kiêm tụ ẩm ứ huyết (bệnh bước sang giai đoạn nặng)

– Pháp trị: Bổ thận tráng dương trừ ẩm, dưỡng âm bổ huyết hoá ứ

Công thức:

      Thục phụ tử 10g (sắc trước 10 phút); Lộc giác sương 20g (sắc trước 10 phút); Qui bản 20g (sắc trước 10 phút); Nhục thung dung 12g; Hoài sơn 20g; Sinh Hoàng kỳ 20g; Đảng sâm 20g; Quế chi 05g; Dâm dương hoắc 12g; Phá cố chỉ 12g; Đương qui 12g; Bạch thược 12g; Tử đan sâm 12g; Phục linh 20g; Trạch tả 20g.

Sắc uống ngày 1 thang

  • Bài 3:

– Biện chứng Đông y: Can vượng Tỳ hư

– Pháp trị: Thanh can trợ Tỳ

Công thức

Đảng sâm 20g; Phục linh 20g; Trạch tả 20g; Hoàng kỳ 30g; Quế chi 05g; Cam thảo 05g; Thục phụ tử 10g; Phá cố chỉ 10g; Tiêu mao 15g; Dâm dương hoắc 15g.

Sắc uống ngày 1 thang.

Khi sưng phù giảm, gia thêm Mạch môn 12g, Ngọc trúc 12g, Ngũ vị tử 05g.

Gia giảm: Nếu cơ thể phù thủng, gia thêm Xa tiền tử 10g, Trạch tả 10g. Nếu mất ngủ, miệng đắng, bứt rứt không yên, gia Mẫu đơn bì 09g, Long đởm thảo 09g. Nhân trần 09g, Sơn chi tử 09g. Nếu bụng đầy khó tiêu, gia Trần bì 09g. Nếu cổ họng khô khát, gia Sinh địa 30g, Huyền sâm 15g.

  • Bài 4:

– Biện chứng Đông y: Suy tuyến giáp sau phẫu thuật

– Pháp trị: Âm dương đồng bổ, khử ứ giải uất.

      Sinh mẫu lệ 30g; Đảng sâm 12g; Bạch truật 12g; Hoài ngưu tất 12g; Sinh bạch thược 12g; Mộc qua (sao) 12g; Phục linh bì 12g; Uất kim 12g; Toàn đương qui 09g; Hồng hoa 06g; Chích cam thảo 03g.

Sắc uống ngày 1 thang

Gia giảm: Trường hợp mệt nhọc, chân yếu hơi sưng, bỏ Hoài ngưu tất, gia thêm Dâm dương hoắc 12g, Hoàng kỳ 12g, Hồng sâm 15g, Đảng sâm 15g, Phục linh 15g, Thục mẫu lệ 60g.

Bài thuốc Đông y trị suy tuyến giáp mang tính chất tham khảo độc giả không nên tự ý bốc thuốc uống khi cần phải gặp bác sĩ đông y để được thăm khám và kê toa. Quý khách có nhu cầu thăm khám và tư vấn miễn phí vui lòng liên hệ:

Thiện Minh Y Quán

ĐC: B14/12/9, Cây Cám, Tân Vĩnh Lộc, TPHCM

ĐT & Zalo: 0904 890 895 – Website: www.thienminhyquan.com

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *