Đông y trị mãn kinh nhưng vẫn còn kinh
Phụ nữ đến thời lỳ sạch kinh, không thấy xuất hiện linh nguyệt ít nhất trên 1 năm thì gọi là mãn linh, còn gọi là tuyệt kinh kỳ.
Thấy kinh sau mãn kinh: phụ nữ sau khi đã sạch kinh mà lại thấy xuất hiện triệu chứng ra máu âm đạo. Chứng bệnh này còn gọi là kinh nguyệt sau tuổi mãn kinh.
Y học hiện đại gọi chứng bệnh này là xuất huyết sau mãn kinh. Nếu kiểm tra cơ quan sinh dục không phát hiện tính chất bệnh lý thì có thể tham khảo chứng này để điều trị.
Rất nhiều nguyên nhân gây nên xuất huyết tử cung, có thể do polyd tử cung, teo nội mạc tử cung, dày thành nội mạc tử cung, u nang buồng trứng, ung thư cổ tử cung, ung thư buồng trứng … nên cần phải kiểm tra để chẩn đoán xác định.
Chẩn đoán:
Lâm sàng: sau một năm mãn kinh tự nhiên lại thấy ra máu âm đạo, số lượng có thể nhiều, có thể ít, thời gian ra máu có thể dài hay ngắn.
Thăm khám phụ khoa: xuất huyết bắt nguồn từ lòng tử cung, không phát hiện bệnh lý bất thường của các cơ quan trong khung chậu.
Cận lâm sàng: cần kiểm tra nội soi tử cung, sinh thiết tử cung, siêu âm, CT, MRI để giúp xác định chẩn đoán.
Chẩn đoán phân biệt:
Viêm âm đạo tuổi già: sau khi mãn kinh thấy xuất huyết một lượng nhỏ ở âm đạo, có thể thấy chất tiết âm đạo nhiều, dịch viêm màu vàng, chất loãng, nếu nặng có thể dịch máu mủ. Kiểm tra phụ khoa, đới hạ để chẩn đoán.
Viêm cổ tử cung: sau mãn kinh thấy viêm loét cổ tử cung hoặc polyd cổ tử cung gây xuất huyết do tiếp xúc. Kiểm tra phụ khoa, sinh thiết cổ tử cung để chẩn đoán.
Lao cổ tử cung: lao cổ tử cung sau mãn kinh có thể gây xuất huyết âm đạo bất thường, thường kèm theo bạch đới nhiều, tại chỗ có thể thấy vết loét.
Ung thư cổ tử cung, polyd tử cung, ung thư nội mạc tử cung, tăng tiết hormone trong u nang buồng trứng: các bệnh lý ác tính phụ khoa có thể xuất hiện trong thời kỳ mãn kinh, kèm theo chứng xuất huyết âm đạo giống như xuất huyết sau mãn kinh. Vì vậy, cần kiểm tra về phụ khoa, siêu âm, CT, MRI … để chẩn đoán.
Nguyên nhân bệnh sinh theo y học cổ truyền: bệnh thường gặp ở phụ nữ ngoài 50 tuổi, cuộc sống đã trải qua các giai đoạn thay đổi khi có kinh, có thai, sinh nở, nuôi con bằng sữa nên âm huyết tất yếu bị tổn thương. Ngoài ra đến tuổi 7 x 7 = 49 thì thận khí cũng đã hư, thiên quý kiệt, mạch xung nhâm suy yếu nên đường vận hành không thông gây nên hết kinh. Những người âm hư thì càng làm thận khí hư, lúc này cảm phải tà khí từ bên ngoài hoặc tà khí nội phục sẽ gây nên xung nhâm bất cố và xuất hiện chứng kinh nguyệt trở lại. Hiện nay, phụ nữ trong thời kỳ mạn kinh thường dùng các sản phẩm hormone thay thế để làm giảm các triệu chứng của kỳ mãn kinh nên hay xuất hiện chứng xuất huyết bất thường ở tử cung.
Tỳ hư can uất: vốn dĩ cơ thể hư nhược, tỳ khí bất túc, rối loạn chức năng thống nhiếp; hoặc do ưu tư, ức uất quá độ, rối loạn chức năng tàng trữ của can, xung nhâm thất điều gây nên hành kinh trở lại sau mãn kinh.
Âm hư hỏa vượng: thận tàng tinh, thận là gốc của tiên thiên, khi thận hư thì tinh không thể trữ tàng. Phụ nữ đến tuổi mãn kinh thì tỳ thận đều hư. Nếu tổn thương do phòng lao quá độ, thận tinh bất túc, tướng hỏa vong động sẽ làm nhiễu loạn huyết hải gây nên hành kinh sau mãn kinh.
BIỆN CHỨNG LUẬN TRỊ
Triệu chứng chủ yếu là xuất huyết sau mãn kinh, nguyên nhân do nhâm mạch hư, mạch xung suy yếu, thiên quý nên số lượng xuất huyết thường không nhiều. Căn cứ vào màu sắc huyết, triệu chứng toàn thân để phân biệt bệnh thuộc hư chứng hay thực chứng. Nói chung, bệnh thuộc tỳ hư thấy sắc huyết ra nhợt, chất loãng’ thuộc thận âm hư thấy sắc huyết ra hồng, chất dính; thuộc thấp nhiệt thấy sắc huyết ra hồng, kèm theo bạch đới, chất dính đặc, mùi hôi.
Tỳ hư can uất
Lâm sàng: xuất huyết sau mãn kinh, số lượng ít, sắc kinh nhợt, chất loãng, hụt hơi, ngại nói, mệt mỏi, bụng đầy, ăn kém, đầy tức ngực sườn; rêu lưỡi trắng mỏng, mạch huyền vô lực.
Phân tích: tỳ khí hư, can uất nên không sơ tiết, hoành nghịch phạm tỳ nên tỳ khí càng bất túc, rối loạn chức năng thống nhiếp, xung nhâm bất cố gây nên xuất huyết sau mãn kinh. Tỳ khí hư nên thấy kinh ra số lượng ít, sắc kinh nhợt, chất loãng. Khí hư nên thấy hụt hơi, ngại nói, mệt mỏi. Tỳ không kiện vận gây ăn kém, đầy bụng. Can mất điều đạt, khí cơ thông không gây đầy tức hai bên ngực sườn. Biểu hiện của lưỡi và mạch là của chứng tỳ hư can uất.
Pháp điều trị: kiện tỳ điều can, an xung chỉ huyết.
Bài thuốc: An lão thang (Phó thanh chủ nữ khoa)
Đảng sâm 12g, Hoàng kỳ 15g, Bạch truật 12g, Thục địa 12g, Sơn thù 10g, Đương quy 12g, A giao 10g, Hương phụ 10g, Mộc nhĩ thán 10g, KInh giới tuệ 10g, Cam thảo 10g.
Các vị thuốc trên sắc uống, ngày 01 thang.
Trong bài thuốc trên thì đảng sâm, bạch truật có tác dụng kiện tỳ ích khí; hoàng kỳ có tác dụng bổ ích trung khí, thăng thanh dương; thục địa, sơn thù, đương quy có tác dụng tư bổ âm huyết; a giao có tác dụng cố xung chỉ huyết; hương phụ có tác dụng sơ can lý khí; mộc nhĩ thán có tác dụng cố sáp chỉ huyết; kinh giới tuệ sao để dẫn huyết quy kinh; cam thảo để điều hòa các vị thuốc.
Âm hư hỏa vượng
Lâm sàng: xuất huyết sau mãn kinh, kinh ra số lượng ít, sắc kinh hồng, chất đặc, đau lưng, mỏi gối, nóng bức từng cơn, ra mồ hôi trộm, chóng mặt, ù tai, khô miệng; chất lưỡi hồng, rêu lưỡi ít, mạch tế sác.
Phân tích: cơ thể vốn dĩ âm hư, hoặc kết hôn sớm, hoặc sinh đẻ nhiều, hoặc bệnh lâu ngày làm tổn thương âm; hoặc sinh hoạt tình dục quá độ làm thận âm bất túc, tướng hỏa vong động đưa xuống gây nhiễu loạn huyết thất, bức huyết vong hành gây nên chứng xuất huyết sau mãn kinh. Âm hư sinh nội nhiệt nên thấy số lượng kinh ra ít, sắc kinh hồng, chất đặc. Lưng là ngoại phủ của thận, thận hư nên không nuôi dưỡng ngoại phủ gây nên chứng đau lưng, mỏi gối. Âm hư không khống chế được dương làm dương cang thịnh gây chứng nóng bức từng cơn, ra mồ hôi trộm. Thận âm bất túc, tủy hải trống rỗng, thanh khiếu không được nuôi dưỡng gây chứng chóng mặt, ù tai. Âm hư làm tân dịch bất túc nên thấy khô miệng. Chất lưỡi và mạch là biểu hiện của âm hư nội nhiệt.
Pháp điều trị: tư âm thanh nhiệt, an thần chỉ huyết.
Bài thuốc: Tri bá địa hoàng hoàn (Y tông kim giám) gia vị
Thục địa 12g, Sơn thù 10g, Hoài sơn 12g, Trạch tả 12g, Đan bì 12g, Bạch linh 12g, Tri mẫu 12g, Hoàng bá 10g, A giao 10g, Quy bản 15g, Hạn liên thảo 12g.
Các vị thuốc trên sắc uống, ngày 01 thang.
Trong bài thuốc trên thì thục địa, hạn liên thảo, quy bản, sơn thù có tác dụng tư thận âm, an xung chỉ huyết; đan bì, tri mẫu, hoàng bá có tác dụng thanh nhiệt lương huyết; trạch tả, bạch linh, hoài sơn có tác dụng kiện tỳ lợi thủy để đưa nhiệt ra ngoài qua đường tiểu tiện; a giao có tác dụng dưỡng huyết tư âm chỉ huyết.
Nếu bứt rứt khó chịu gia mạch môn, phù tiểu mạch, chi tử để thanh tâm trừ phiền.
Nếu đại tiện táo bón thì gia hòe hoa, sinh địa để tư âm nhuận trường thông tiện.
Nếu lòng bàn chân và bàn tay nóng thì gai sinh mẫu lệ, bạch vi để tư âm thanh hư nhiệt.
Nếu thấy đới hạ số lượng nhiều, sắc vàng, chất đặc thì gia mã xỉ hiện, hòe hoa, xa tiền thảo để lợi thấp nhiệt chỉ đới.
KẾT LUẬN
Phụ nữ đến tuổi mãn kinh, sau một năm lại thấy xuất huyết âm đạo thì gọi là xuất huyết sau mãn kinh.
Nguyên nhân bệnh sinh thường do tỳ khí hư, thận hư, can uất tỳ hư gây nên. Bệnh thường gặp là thực chứng hơn lag hư trung hiệp thực.
Trên lâm sàng cần phân biệt rõ triệu chứng xuất huyết sau mãn kinh là do viêm nhiễm phụ khoa hay khối u phụ khoa gây nên để có phương pháp điều trị phù hợp.
Trong quá trình điều trị cần chú ý quan sát diễn biến bệnh lý, đề phòng các diễn biến bất lợi. nếu sinh thiết nội mạc tử cung thấy hình ảnh tăng sinh không điển hình, có thể là tiền triệu của bệnh lý ung thư thì nên có phương pháp điều trị thích hợp.
Bài thuốc mang tính chất tham khảo độc giả không được tự ý bốc thuốc uống. Khi cần nên gặp bác sĩ đông y để được tư vấn và khám bệnh
Quý khách có nhu cầu khám và tư vấn miễn phí vui lòng liên hệ
THIỆN MINH Y QUÁN – Y Học Cổ Truyền
Địa chỉ: B14/12/9 Cây Cám, Ấp 1B, Vĩnh Lộc B, TPHCM
ĐT & Zalo: 0904 890 895
Email: thienminhyquan88@gmail.com
Webiste: www.thienminhyquan.com