Thấp tim, hiểu đơn giản là bệnh tim do phong thấp gây ra. Hiểu khoa học hơn, bệnh thấp tim có liên quan đến bệnh thấp khớp cấp tính (acute rheumatic fever) tấn công cơ thể trong một thời gian dài gây chứng viêm (inflanmmatory) khiến cho van (vales) tim có sẹo, thô cứng, biến dạng, không còn nguyên trạng như trước.
Bệnh thấp tim thường xảy ra với trẻ em, tái phát nhiều lần, được xếp vào loại viêm liên cầu khẩn tan máu bê – ta thuộc nhóm A (group A betahemolutic streptococcal infection). Bệnh này bao gồm viêm toàn tim (pancarditis) với nhiều dạng như: Viêm cơ tiêm (myocarditis), viêm màng ngoài tim (endocarditis) ngay trong giai đoạn cấp tính; sau đó trở thành bệnh van tim ở thời kỳ mãn tính.
Theo thống kê tại Hoa Kỳ, bệnh thấp tim gây tử vong rất nhanh, cho dù sống sót sau giai đoạn cấp tính thì tỷ lệ người chết trong vòng 10 năm cũng lên đến 20%.
Nguyên nhân
Thấp khớp cấp xuất hiện trước là do tăng phản ứng nhạy cảm của viêm liên cầu khuẩn tan máu bê – ta nhóm A trong khi kháng thể (antibodies) sản xuất chất kháng sinh chống lại phản ứng của liên cầu khuẩn tạo ra những vết thương tổn cho mô, đặc biệt ở tim và khớp.
Thấp tim xuất hiện sau là do nhiều nhiên tố gây ra, trong đó có yếu tố gia đình và chủng tộc. Ví dụ nhóm trẻ em tuổi từ 5 – 15 ở những quốc gia nghèo khổ, kinh tế xã hội thấp kém, sẽ có nguy cơ bệnh thấp tim cao nhất so với trẻ em ở các nước văn minh giàu mạnh do tình trạng suy dinh dưỡng (malnutrition) và cuộc sống khá chật chội, đông đúc.
Thấp tim tấn công phần lớn vào đầu xuân khi thời tiết mát mẻ vào mùa đông khi khí hậu giá lạnh ẩm thấp. Riêng tại Hoa Kỳ, bệnh hoành hành nặng nhất ở các Tiểu Bang miền Bắc.
Dấu hiệu và triệu chứng
Bị viêm họng. Sau đó khoảng 1 – 2 tuần lễ chuyển qua sốt thường, có thể sốt cao ở 39 -40°C. Toàn thân mệt mỏi, kém ăn, da xanh mướt, có khi chảy máu mũi.
Đa số bệnh nhân khoảng 95%, ngay sau khi nhiễm trùng liên cầu khuẩn sẽ xuất hiện bệnh thấp khớp trong vòng từ vài hôm đến trước 6 tuần lễ. Nhiệt độ luôn luôn cao, ít nhất 100. 4°F (tương đương 38°C).
Đau khớp là dấu hiệu đặc trưng. Hầu hết bệnh nhân đều than phiền về tình trạng đau khớp xương. Do bị viêm đa khớp (polyarthritis) nên có cảm giác cơn đau di chuyển không ngừng, da ửng đỏ, sưng trướng. Bệnh nhân thường tập trung ở vùng khớp gối, khuỷu tay, khớp hông và khớp mắt cá chân.
Da bị tổn thương và nổi bật (nodules) chiếm tỷ lệ chừng 5% trong số đó hầu như bệnh nhân nào cũng có tiền sử mắc bệnh viêm tim (carditis). Bệnh thấp khớp cấp làm da bị sưng tấy, nổi những hạt nhỏ lấm tấm như sốt ban với viền màu đỏ sậm nhưng ở giữa có màu trắng nhạt, không ngứa, xuất hiện trong một thời gian ngắn rồi lặn.
Bệnh thấp khớp cấp còn sinh ra những cục hạch nhỏ nằm dưới da, đường kình từ 3mm đến 2cm, khá cứng, di chuyển được. Những cục hạch này thường xuất hiện gần cơ gân (tendons) hoặc ở đầu u lồi của khớp xương (prominences of joints), đặc biệt tại khớp xương khuỷu tay, các đốt ngón tay, cổ tay và khớp gối. Nó xuất hiện trong vài ngày, có khi đến vài tuần lễ thì lặn.
Múa giật (chorea) cũng là dấu hiệu dễ nhận diện. Khi bị nhiễm liên cầu khuẩn (streptococcal infectuon) khoảng 5 – 6 tháng, nhiều bệnh nhân bị những cơn múa giật ngắn tiếp theo sau bệnh thấp khớp cấp. Cơn mua giật tuy không phải do hư hỏng hệ thống thần kinh, không có chủ đích co rút bắp thịt, không lập đi lập lại, khá êm dịu, nhưng làm gia tăng kích thích (hyperiritability) khiến cho cơ bắp yếu đi, phá hỏng nét chữ viết tay hặc mất khả năng tập trung của bệnh nhân.
Bệnh thấp khớp cấp tàn phá cơ thể, trong đó có bệnh viêm tim (carditis) được xem là nghiêm trọng vì tỷ lệ bệnh nhân mắc phải chiếm tới 50%. Thấp khớp cấp gây tổn hại cơ tim (myocardium), màng trong tim (endocardium), màng ngoài tim (pericadium) hoặc van tim (heart valves). Khi bị viêm màng ngoài tim, bệnh nhân cảm thấy đau đơn do sự cọ xát thường trực. Nếu bị viêm cơ tim (myocarditis) sẽ biến thành một dạng thương tổn cấp tính, còn gọi là viêm nhiễm tăng sinh, với những hạt Aschoff (Aschoffs bodies) làm vỡ chất tạo keo (collagen), dẫn tới việc tạo ra những hạt xơ cứng, lởm chởm như vách núi. Nếu bị viêm màng trong tim, hậu quả là lá van (valve leaflet) sẽ sưng, gây xói mòn dọc theo mép van đóng kín. Máu, tiểu cầu (platelet) cùng chất fibrin (một chất protein trong máu) lắng đọng lại thành những chất sủi bọt biển. Viêm màng trong tim có ảnh hưởng đến 2 lá van (mitral value) đối với hầu hết giới nữ, trong khi nam giới thì lai bị thương tổn van động mạch chủ (aortic calue). Cả hai giới tính, đàn ông lẫn đàn bà, viêm màng trong tim ảnh hưởng tới van 3 lá (tricuspid value) hơn là van động mạch phổi (pulmonic value).
Bệnh thấp tim còn sinh nhiều tai biến nguy hiểm khác như suy tim (heart failure) với tình trạng khó thở (dyspnea), đau lan với phần trên ngực bên phải, tim đập nhanh, thở nhanh, có tiếng thổi của 2 lá (mitralmurmur) và tiếng thôi của động mạch chủ (aortic murmur) nhưng lại không làm cho ho.
Chẩn đoán
Viêm tim, viêm đa khớp (polyarthritis), cơn múa giật, nổi ban đỏ rìa ngoại biên (erythema marginatum) hay nốt sần dưới da đều có một hoặc nhiều triệu chứng, chi tiết khá đặc trưng giúp cho thầy thuốc dễ nhận diện. Sau đây là vài dữ kiện do phòng thí nghiệm cung cấp để chẩn đoán bệnh thấp tim.
Đếm tế bào bạch huyết cầu và tốc độ lắng của hồng cầu: Có thể tăng cao giữa cơn đau cấp tính và có dấu hiệu thiếu máu nhẹ do tác động ngăn cản việc tạo hồng cầu (erthropoiesis) trong lúc bị viêm.
Xem thành phần carbon qua protein phản ứng: Đây là phương pháp khảo sát kháng (antibodies) bằng cách xem hiệu năng của chất đạm (proteins) do hệ thống miễn nhiễm (immune system) sản xuất ra nhiều hay ít nhằm chống lại sự tác hại của liên cầu khuẩn (streptococci).
Xem mức enzyme ở tim: Enzyme là một chất đạm dữ vai trò điều tiết tỷ lệ về phản ứng hoá học trong cơ thể. Mỗi tế bào sản xuất nhiều loại enzymes khác nhau tuỳ theo chức năng và nhiệm vụ riêng. Đo lường mức độ enzymes tại tim có thể chẩn đoán chính xác những rối loạn liên quan đến cơ tim. Khi bị bệnh thấp tim, mức enzymes ở tim sẽ dâng cao vì tế bào cơ tim bị hư hại giữa lúc mức enzymes trong máu lại thấp hơn.
Xét nghiệm nồng độ Antistreptolysin – O: Là phương pháp khảo sát kháng thể trong máu bằng chất
Antistreptolysin – O. Đây là một chất độc (poison) được sản xuất từ một giống vi khuẩn thuộc loại liên cầu khuẩn (cacteria streptococi).
Nếu chất Antitreptolysin – O tăng cao, chứng minh rằng 95% bệnh nhân bị thấp tim và bệnh đã tấn công trong vòng 2 tháng qua.
Dùng pháp tâm điện ký (Electroncardiography): Nếu thay đổi thì không có triệu chứng mắc bệnh. Nhưng nếu khoảng P – R, Q – T kéo dài trong khi đoạn TS thấp hoặc dâng cao, sóng T thấp hoặc đảo nghịch thì hơn 20% bệnh nhân đã mắc bệnh.
Chiếu X – ray ngực: Với người vô bệnh, kích thích của tim bình thường, Khi viêm cơ tim (mycarditis), suy tim (heart failure), tràn màng ngoài tim (pericardial effusion) hay thấp tim (rheumatic heart díease) thì thấy tim to hơn và nhịp đập yếu hơn bình thường.
Dùng pháp siêu âm tâm ký (Echocardiography): Giúp cho các nhà chuyên khoa tim mạch lượng định mức độ van tim bị thương tổn, kích thước của buồng tim và chức năng của tâm thất.
Thông tim (cardiac catheterization): Nhầm lượng định sự thiệt hại tới van tim và chức năng tâm thất trái do hệ quả nghiêm trọng bởi loạn năng tim mạch.
Điều trị bằng Đông y
Theo Đông y học, bệnh thấp tim hay Thấp khớp cấp thuộc phạm trù bệnh “Nhiệt tý” và “Chính xung – Tâm quý”. Nguyên nhân do “Phong – Thấp – Nhiệt” gây ra, bởi vì Phong (gió, khí hậu) mang mầm độc hại (vi trùng, vi khuẩn) xâm nhập vào cơ thể tạo chứng Thấp (sưng khớp) và sau đó hoá khớp xương gây đau nên được xếp vào loại “Nhiệt tý” (nóng đỏ, đau), nếu chạy vào tim gây thương tổn cho tim thì quy vào chứng “Chính xung và tâm quý”.
Dược thảo đơn giản: (Xem hướng dẫn chung về bệnh tim mạch).
Dược thảo tổng hợp:
Vì thấp tim thuộc nhiệt, biện chứng luận trị của Đông y trước hết là “Thanh nhiệt” sau đó mới dụng được cho phù hợp với triệu chứng.
Nếu do Phong thì sử phương “Thanh nhiệt khu phong”.
Nếu do thấp hay ứ huyết hoặc tính độc thì sử phương “Thanh nhiệt lợi thấp, thanh nhiệt lương huyết hay thanh nhiệt giải độc”.
Bài số 1
Thể Phong Nhiệt
Triệu chứng: Sốt cao, có khi gai rét, viêm họng, các khớp sưng nóng đỏ, đau, khát nước, môi khô, nước tiểu đỏ, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi trắng dày hay vàng, mạch đi phù sác (nôi cao và nhanh).
Sinh thạch cao 30g; Tri mẫu 12g; Quế chi 08g; Kim ngân hoa 16g; Liên kiều 12g; Sinh địa 16g; Bồ công anh 16g; Hoàng bá 12g; Thương truật 08g; Tang chi 20g; Huyền sâm 20g; Cam thảo 06g; Mẫu đơn bì 12g; Xích thược 12g; Mạch môn 12g; Thạch hộc 12g; Xạ can 06g; Mã bột 06g; Sơn đậu căn 06g.
Sắc uống ngày 1 thang, liên tục 5 – 7 ngày.
Bài số 2
Thể Thấp Nhiệt.
Triệu chứng: Sốt, khát nước nhưng không muốn uống nước, khớp sưng to, nóng, tiểu vàng sậm, rêu lưỡi vàng nhầy nhớt, mạch đi Hoạt Sác.
Sinh hoạt thạch 30g; Thiên niên kiệu 16g; Độc hoạt 16g; Ý dĩ nhân 16g; Đương quy 16g; Liên kiều 12g; Sinh địa 16g; Hoàng bá 12g; Tri mẫu 12g; Xuyên ngưu tất 12g; Hoa kỳ sâm 10g; Phòng kỷ 12g; Hắc chi tử 12g; Xích tiểu đậu 12g; Bạch cương tằm 12g; Thương truật 10g; Tỳ giải 12g; Trạch tả 12g.
Sắc uống ngày 1 thang, liên tục 6 -7 thang.
Bài số 3
Thể Phong Thấp Nhiệt.
Triệu chứng: Sốt, khát nước, các khớp sưng đỏ, cơ thể nặng nề, giống như thể Phong Nhiệt xen lẫn Thấp Nhiệt.
Hoa thiêm thảo 20g; Kim ngân hoa 20g; Thổ phục linh 20g; Thương nhỉ tử 20g; Xuyên Tỳ giải 16g; Kê huyết đằng 16g; Thiên hoa phấn 16g; Mạch môn đông 16g; Thuỷ ngưu giác 12g (sừng trâu); Ý dĩ nhân 16g; Đan sâm 12g; Cam thảo 08g; Ngũ vị tử 06g.
Sắc uống ngày 1 thang.
Bài số 4
Thể Hàn Thấp có ứ huyết.
Triệu chứng: Cơ thể lạnh, khớp sưng đau nhưng không nóng đỏ, thỉnh thoảng khạc ra huyết.
Quế chi 15 – 30g (tuỳ lạnh nhiều hay ít); Chích cam thảo 15 – 30g; Vương bất lưu hành 15 – 30g; Đương quy vĩ 30 – 60g; Đào nhân 30 – 45g; Hồng hoa 10 – 24g; Đan sâm 30 – 45g; Tam lăng 15 – 30g; Nga truật 15 – 30g; Hương phụ 10 – 15g; Thạch xương bồ 10 – 15g; Uất kim 30 – 40g; Chích viễn chí 10 – 15g; Bồ hoàng 15 – 24g; Ngũ linh chi 15 – 24g.
Sắc uống ngày 1 thang, liên tục 5-7 thang.
Kết quả điều trị: Đã sử dụng phương thang này trị cho 300 ca có kèm theo ho ra huyết, đạt kết quả 84%. Nhiều bệnh nhân khạc ra máu luôn, thở dốc không nằm được, xuất hạn mồ hôi, đầu váng, tim hồi hộp đập không đều, nhịp tim 118 lần/phút, biên độ rộng, vùng mỏm tim có tạp âm thời tâm thu cấp 3 đến cấp 4, tạp âm thời tâm trương cấp 2 đến cấp 3. Chẩn đoán bị bệnh thấp tim, van 2 lá hẹp không khép kín, phổi sung huyết. Sau khi cho uống 1 thang, tim đập còn 90 lần/phút, hết khạc ra máu. Liều giảm quế chi xuống 5g, gia Xuyên điền thất 3g (uống với nước thuốc), cho uống thêm 2 thang nữa, bệnh tình tương đối ổn định, có thể làm việc nhẹ trong nhà.
Bài số 5
Thể Hàn Thấp kèm Phù thũng.
Triệu chứng: Cơ thể lạnh, khớp sưng đau, tim hồi hộp, thở gấp, tiểu ít, phù thũng, bụng trướng đau.
Thục phụ tử 30g (sắc trước 30 phút để khử độc); Bạch phục linh 30g; Quế chi 10g; Bạch thược (sao lưu) 10g; Bạch truật (sao cám) 10g; Sơn thù nhục 10g; Bào can khương 10g; Uy linh tiên 10g; Toàn yết (bồ cạp) 10g; Ô tiêu xà (rắn hổ đất) 10g; Ngô công (con rết) 2 con (bỏ đầu và chân); Sinh hoàng kỳ 60g; Bắc ngũ vị tử 12g; Ba kích nhục 12g; Tang chi 25g; Hạ khô thảo 15g; Hán phòng ký 15g; Trạch tả 10g; Mộc thông 15g; Hành tăm 12g.
Sắc uống mỗi ngày 1 thang, liên tục 4 – 5 thang.
Kinh nghiệm lâm sàng: Nguyễn Thị Lý 27 tuổi, các khớp xương đều sưng đau, tim hồi hộp, mệt từng cơn, cảm thấy rét, 2 chân phù thũng, mặt xám bệch, bụng trước đau, tai ù, suy nhược. Gần đây bỗng thấy đau thắt ngực lan ra sau lưng, tay chân lạnh toát, mồ hôi ướt đẫm, môi tím tái, mạch đi trầm trì tế, lưỡi đỏ nhạt, rìa xanh, rêu trắng mỏng. Đã khám ở một bệnh viện, chẩn đoán là bệnh Thấp tim, cho uống thuốc tây nhưng không khỏi. Sau khi cho uống bài số 5 liền 12 thang, ngực hết đau, giảm hồi hộp, thở điều hoà, giảm trướng bụng, ăn uống ngon miệng, giảm đau khớp, xẹp phù. Liền bỏ cam thảo, bào can khương, Uy linh tiên, Hạ khô thảo, Giới bạch, Ngô công, Toàn yết, Tang chi, ba kích nhục, gia thêm bồ hoàng 10g Hawthom extra 300mg 9 ngày 3 lần. Xuyên điền thất phấn 6g (uống với nước thuốc). Cho uống thêm 15 thang nữa, bệnh khỏi.
Bài số 6: Bệnh thấp tim dẫn tới suy tim
Hồng sâm 10g; Thục phụ tử 10g; Chích cam thảo 10g; Thạch xương bồ 10g; Hắc táo nhân 15g; Chích viễn chí 10g; Ngũ vị tử 10g; Đương qui 12g; Sao bạch truật 12g; Bạch phục linh 20g; A giao châu 12g; Trư đởm (mật heo) 01 cái.
Sắc uống mỗi ngày 1 thang.
Kinh nghiệm lâm sàng: Đã dùng bài số 6 trị 10 ca bệnh tim do phong thấp dẫn tới suy tim ở nhiều mức độ khác nhau đều có kết quả tốt. Toa này có tên là “Phù dương ích âm thang”, tổng hợp từ 4 toa cổ phương “Tứ nghịch thang gia Nhân sâm”, “Bạch thông thang gia Trư đởm trấp”, “Phụ tử thang” và “Toan táo nhân thang”.
Bài số 7: Bệnh thấp tim dẫn tới viêm cơ. Có 2 thể.
Thể thấp khớp cấp lâu ngày hoá nhiệt, khí lẫn âm đều hư.
Ngọc trúc 15g; Sinh địa 15g; Từ trường noãn 15g; Sinh Hoàng kỳ 15g; Lộ thông tử 15g; Kê huyết đằng 20g; Uy linh tiên 12g; Hắc táo nhân 12g; Hợp hoan bì 15g; Thái tử sâm 12g; Ngũ vị tử 08g; Bản lam căn 20g; Liên kiều 12g; Mạch môn đằng 10g; Cam thảo 06g; Tân giao 10g.
Sắc uống 1 ngày 1 thang.
Kinh nghiệm lâm sàng: Trần Xuân Thời 35 tuổi, cho biết hai năm trước bị viêm khớp, tim hồi hộp, thở ngắn. Đến khám một bệnh viện được bác sĩ chẩn đoán là bị thấp khớp chuyển sang thấp Tim và Viêm cơ tim. Nhận thấy các khớp chân sưng đau, khớp gối không co duỗi được, tim hồi hộp, thở ngắn, không thể nằm nghiêng bên trái. Xét nghiệm thấy kháng “0”1: 1250 (tức xem nồng độ chất streptolysin – 0), huyết lắng 200mm/giờ, mạch đi tế – vị – sác. Cho uống bài số 7a liền 2 tháng, cảm thấy các triệu chứng đều hết, giảm kháng “0”.
Thể – Phong – Thấp dẫn đến viêm cơ tim
Quế chi 10 – 30g; Thục phụ tử 15 – 30g; Đại táo 15g; Sao Bạch Truật 15g; Chích cam thảo 10g; Phòng phong 10g; Sinh khương 03g.
Sắc uống ngày 1 thang.
Trong thang này đa số bệnh nhân đều phải dùng nhiều Quế chi và Thục Phụ tử mới có hiệu quả. Nếu tức ngực thì gia thâm Giới bạch và Chỉ xác. Người khí suy thêm Bắc Hoàng Kỳ. Thiếu máu gia thêm Đương qui.
Kinh nghiệm lâm sàng: Long Nữ 40 tuổi, nhiều năm trước có tiền sử nhịp tim sớm và viêm họng mãn tính. Kiểm tra tâm điện ký thấy cơ tim bị thương tổn, huyết lắng nhanh 38mm/giờ, chất kháng O (streptolysin – O) tăng cao rõ rệt 833 đơn vị. Khớp đau, di chuyển luôn, tim hồi hộp, thở dốc, tức ngực. Cho dùng bài số 7b liền 1 tháng, thấy triệu chứng giảm ngứa quá nửa. Giữ nguyên phương thang, cho uống thêm 6 tuần lễ, các triệu chứng không còn huyết lắng 11mm/giờ, kháng O trở lại bình thường, nhịp tim đều. Cho kiểm tra tâm điện ký, thấy hết tổn thương cơ tim.
Bài số 8:
Thể hư nhiệt.
Triệu chứng: Nóng hầm trong xương, sốt vào buổi chiểu và tăng cao vào ban đêm, da khô, khát nước, đổ mồ hôi trộm, khớp vừa nóng, vừa đau, chảy máu cam, hồi hộp, mệt mỏi, lưỡi đỏ, mạch đi tế sác.
Sinh địa 20 – 30g; Đan sâm 15 – 30g; Mạch nôn đông 15g; Sơn thù nhục 15g; Huyền Sâm 15g; Liên kiều 12g; Tri mẫu 12g; Mẫu đơn bì 12g – 15g; Bạch Phục linh 12g; Trạch tả 12g; Ngũ vị tử 06g.
Sắc uống mỗi ngày 1 thang
Gia giảm:
Khí suy, gia Sinh Hoàng kỳ 20 – 30g, Hoa kỳ sâm 12g, Thái tử sâm 12g.
Khó ngủ hay mất ngủ, gia Hắc Táo nhân 15g, Dạ giao đằng 30g, Hợp hoan bì 15g, Liên tâm 15g, Trân châu mẫu 30g.
Bài số 9
Thể Huyết hư.
Triệu chứng: Sốt nhẹ, các khớp sưng nhẹ và đau, hồi hộp, mệt mỏi, váng đầu, ăn kém ngon, biếng ăn, mạch đi tế sác.
Chích Hoàng kỳ 20 – 30g; Hy thiêm thảo 15 – 20g; Sinh địa 15 – 20g; Hà thủ ô đỏ 15 – 20g; Đương qui 15g; Xích thược 12g; Sinh lý dĩ nhân 20g; Tang ký sinh 15g; Kê huyết đằng 20g; Xuyên khung 08g; Địa long 12g; A giao châu 08g; Bạch thược (sao rượu) 12g.
Sắc uống mỗi ngày 1 thang, liên tục 10 thang.
Nếu có phù thũng, gia Bạch phục linh 15g, Trạch tả 10g.
Bài thuốc đông y trị bệnh thấp tim mang tính chất tham khảo độc giả không nên tự ý bốc thuốc uống khi cần phải gặp bác sĩ đông y để được thăm khám và kê toa. Quý khách có nhu cầu thăm khám và tư vấn miễn phí vui lòng liên hệ:
Thiện Minh Y Quán
ĐC: B14/12/9, Ấp 14, Tân Vĩnh Lộc, TPHCM
ĐT: 0904 890 895 – Website: www.thienminhyquan.com