Động kinh là tình trạng não bị rối loạn với đặc tính dễ nhạy cảm và thường tái phát bằng hình thức lên cơn co giật. Những biến động kịch phát có liên quan đến sự phóng xuất điện bất thường của tế bào thần kinh não.
Chứng động kinh chiếm tỷ lệ khoảng 1 – 2% dân số toàn cầu.
- Nguyên nhân
Có khoảng một nữa trường hợp bị động kinh không được biết nguyên nhân. Các nguyên nhân được biết gồm có:
– Bị chấn thương khi sanh (birth trauma). Do oxygen xung cấp cho não không đủ, do máu không thích hợp hoặc bị chứng xuất huyết (hemorrhage).
– Nhiễm trùng chu sinh (perinatal infection): Là thời kỳ nhiễm độc trước hoặc sau khi sinh được vài tháng.
– Thiếu oxy – huyết (anoxia): Là tình trạng thiếu hoặc rối loạn lượng oxygen trong cơ thể.
– Các bệnh lây truyền (infectious diseases): Như bệnh viêm màng não hay đau màng óc (meningitis), viêm não (encephalitis), ung nhọt hoặc áp xe não (brain abscess).
– Ăn uống nhầm chất độc (toxins): Như thuỷ ngân, chì, hay carbon monoxide.
– Bướu não: brain tumors
– Rối loạn do di truyền, thoái hoá: như acid phenylpyrovic niệu (phenylketomuria) hay bệnh xơ não đa u (tuberous sclerosis).
– Phẫu thuật đầu hoặc chấn thương sọ não.
– Bệnh loạn dưỡng (metabolic disorders): như giảm glucoza – huyết (hypoglycemia) và giảm năng tuyến cận giáp (hypoparathyroidism).
– Tai nạn về mạch não (cerebrovascular accident): Như chứng xuất huyết (hemorrhage), nghẽn mạch (thrombosis) hay tắc mạch máu (embolism) não.
- Dấu hiệu và triệu chứng
Dấu hiệu xác nhận chứng động kinh là sự lên cơ co giật (seizures) và tái phát nhiều lần, được xếp theo từng dạng như co giật một phần, dạng phổ biến hoặc hiện tượng lúc lên cơn. Có một số bệnh nhân chỉ động kinh theo một dạng nào đó, khi số khác thì gặp rất nhiều dạng.
– Động kinh từng phần (Partial seizures): Xuất hiện ở một khu vực trên não và đây không phải là dạng động kinh phổ biến hiện nay. Có 2 kiểu động kinh từng phần:
- Kiểu động kinh đơn giản (simple partial seizure) với một số dấu hiệu điển hình gồm: Triệu chứng về cảm giác như nhạy cảm với ánh sáng, mùi, tai nghe nhiều ảo giác (halluccinations), vã mồ hôi, sùi bọt mồm, đồng tử nở lớn (pupil dilation). Triệu chứng về tâm thần sa vào trạng thái mơ màng, hoảng sợ hoặc giận dữ. Những biến cố kích động chỉ xảy ra vài giây trước khi cơn động kinh bắt đầu nên phần lớn bệnh nhân không thể biết trước.
- Kiểu động kinh phức tạp (complex partial seizure) có liên hệ đến sự suy yếu về ý thức và tâm thần. Chứng quên (amnesia) là một biến cố đặc trưng và sau khi xảy ra cơn động kinh. Thời gian phát động kéo dài từ 1 – 2 phút.
– Động kinh phổ biến (Generalized seizures): Là dạng thường gặp nhất, do điện não rối loạn gây ra, có thể có giật hoặc không co giật tuỳ theo kiểu phát động. Có 4 kiểu lên cơn động kinh phổ biến.
– Kiểu động kinh bất động (absence seizures): Phần lớn xảy ra ở trẻ em mặc dù có thể ảnh hưởng khi chúng lớn lên. Dấu hiệu thường bắt đầu bằng một sự thay đổi cực nhanh trong ý thức với biểu thị nhấp nháy hoặc đảo tròn đôi mắt, nhìn trừng trừng, môi mấp máy nhẹ. Bệnh nhân giữ được tư thế trước lúc lên cơn không mấy khó khăn. Thời gian phát động từ 1 – 10 giây đồng hồ. Nếu không được điều trị đúng, bệnh có thể tái diễn đến 100/lần/ngày và dễ chuyển qua dạng động kinh co giật, vọp bẻ.
– Kiểu động kinh múa giật (myoclnic seizures): Điểm đặc trưng là cơ tay, chân hoặc toàn thân bị co giật mạnh, phản xạ bát ngờ không tự chủ dược. Nó có thể xảy ra theo kiểu o giật nhịp nhàng từng chập. Riêng ý thức người bệnh không hề bị ảnh hưởng.
– Kiểu động kinh giật run cứng (tonic – clonic seizures): Khởi sự với một tiếng hét to do không khí dồn từ phổi lên dây thanh âm (vocal cord) và ngã vật ra. Người bệnh hoàn toàn mất ý thức (lost consciousness), không kiềm giữ được tư thế (incomtinence), té ngã bất cứ trên địa thế nào. Thân thể cứng đờ, hai hàm răng cắn chặt, lưỡi rụt ngắn hoặc bị răng cắn gây thương tích, thở nhọc mệt hoặc ngưng thở (apnes). Tiếp theo, có thể là chứng tím ngoài da. Kiểu lên cơn này kéo dài từ 2 – 5 phút khi tính dẫn điện đột xuất của tế bào thần kinh đạt tới ngưỡng cao nhất. Sau đó, bệnh nhân phục hồi ý thức nhưng vẫn bị đờ đẫn và khó nói, than mệt mỏi, đau đầu, đau cơ bắp, tay chân yếu. Bệnh nhân mệt lả và chìm vào giấc ngủ thật sâu.
– Kiểu động kinh mất tương lực (atonic seizures): Là kiểu không phát ra tiếng la hét và mất ý thức tạm thời. Kiểu này còn gọi là “cơn rũ – dropattack) và trẻ em nhỏ tuổi rất thường gặp.
- Theo đông y học
Động kinh còn gọi là Kinh phong hay Kinh giản, Y học cổ truyền vào loại “Giản chứng”. Sách Y biến nói: “Chứng giản, khi lên cơn thì đột ngột té lăn, hôn mê bất tỉnh, trong miệng phá ra tiếng tru như gia súc kêu gào, răng cắn chặt, sùi bọt mép. Khi sắp hạ cơn thì mửa ra bọt dãi, tay chân co giật, miệng méo, mắt xếch. Dứt cơn thì tỉnh táo, ăn uống như thường”. Sách Lâm Chứng Chỉ Nam lại nói “Tâm thần kinh động, ẩm thực không tiết độ hay lúc còn trong bài thai bị nhiễm bệnh là những nguyên nhân làm cho tạng phủ mất quân bình. Một khi bị kích xúc, khi hiệp với đàm thượng nghịch gây ra giản chứng”.
Phó Thanh Chủ, một danh y dưới triều vua Khang Hy đời Nhà Thanh Trung Quốc, lại nhận định rằng kinh giản vốn do khí Huyết hàn lại gặp cảm hàn mà phát vì đàm làm mê tâm khiếu nên hôn mê, co giật.
Bệnh giản do nhiều nhân tố gây bên triệu chứng cũng rất phức tạp, không đồng. Có bệnh thời gian lên cơn chỉ kéo dài 2 – 3 phút, có bệnh lại kéo dài hằng giờ. Khi lên cơn mức độ nặng nhẹ khác nhau, khoảng cách giữa hai lần lên cơn cũng không nhất định. Vì sao vậy? Tất cả tuỳ thuộc vào chính khí. Hễ chính khí còn thịnh thì bệnh nhẹ, chính khí suy thì đàm trọc không hoá học, số lần lên cơn sẽ gần hơn, nặng hơn. Pháp trị cần dựa vào mạch lý.
– Nếu do Can phong đàm trọc thì nên khu phong hoá đàm, trấn tâm khai khiếu.
– Nếu do Can hoá đàm nhiệt thì nên thanh can tả hoả, hoá đàm khai thiếu.
– Nếu do Can thận hư thì dùng pháp tư bổ can thận, tiềm dương an thần.
– Nếu do Tỳ vị hư nhược thì xử phương kiện tỳ hoá đàm, ích khí dưỡng tâm. Sau đây là một số bài thuốc kinh nghiệm của Đông y và Dược thảo thế giới.
Đông Y Dược
Phó Thanh Chủ thần phương
- Bài 1
Nhân sâm 12g; Sơn dược 12g; Sinh bán hạ 12g; Sao Bạch truật 40g; Phục thần 20g; Ý dĩ nhân 20g; Nhục quế 04g, Phụ tử 04g.
Sắc uống ngày 1 thang.
- Bài 2:
Nhân sâm 40g; Phục linh 40g; Sao Bạch truật 20g; Chế bán hạ 04g; Chế Nam tinh 04g; Phụ tử 04g; Bắc sài hồ 04g; Thạch xương bồ 04g.
Sắc uống ngày 1 thang. Thực ra, bài thuốc này dùng trị bệnh cuồng, còn gọi là bệnh điên loạn, nhưng dùng trị bệnh kinh giản cũng hay lắm.
Theo Học Viện Trung Y Thượng Hải, Trung Quốc
- Do Can phong tràm trọc
– Triệu chứng: Trước khi lên cơn thường hoa mắt chóng mặt, ngực bức bối khó chịu. Bất ngờ ngã lăn đột ngột, hai hàm răng cắn chặt, hai mắt rung giật, chân tay co quắp, miệng ứa ra bọt dãi, kêu rú như tiếng trâu dê. Có trường hợp nhẹ hơn chỉ hôn mê thoáng qua, không bị co giật. Rêu lưỡi mỏng, nhớt. Mạch đi Huyền Hoạt.
– Phân tích: Chóng mặt, hoa mắt, tức ngực bức bối khó chịu đều là chứng trạng của phong đàm thượng nghịch. Can phong nội động kích thích đàm tích bên trong, phong hiệp với đàm quấy nhiễu ở trên, tâm thần bị vít lấp mà lên cơn Giản. Khí can uất thì Tỳ không kiện vận, đàm trọc sinh ra, phong hiệp với đàm thốc lên mửa ra bọt dãi. Rêu lưỡi mỏng, nhớt, mạch Huyền Hoạt đều là hiện tượng Can hoả vượng kiêm đàm trọc.
– Pháp trị: Khu phong hoá đàm, trấn Tâm khai khiếu.
- Bài thuốc: “Định giản hoàn”
Thiên ma 12g; Bối mẫu (tán bột) 06g; Nam tinh 12g; Bán hạ 12g; Trần bì 06g; Phục linh 12g; Phục thần 12g; Đảng sâm 16g; Mạch môn 12g; Thạch xương bồ 08g; Viễn chí 12g; Toàn yết 12g; Bạch cương tằm 12g; Hổ phách 06g; Chu sa 06g.
Thêm trúc lịch (trước trong thân tre), Khương trập (nước gừng tươi), Cam thảo để dẫn thuốc. Cho uống trước khi lên cơn. Khi cơn động kinh thuyên giảm nên dùng dạng thuốc viên để củng cố sau. Sắc uống ngày 1 thang.
- Co Can hoả đàm nhiệt
– Triệu chứng: Khi lên cơn triệu chứng giống như Can phong đàm trọc nhưng vì hoả nhiệt thêm thượng nên mức phát tác có phần hung hãn hơn. Hằng ngày do tình chí nóng nảy, tâm phiền mất ngủ, miệng đắng môi khô, lưỡi đỏ, táo bón, rêu vàng, mạch đi Huyền sắc.
– Phân tích: Can hoả thượng xung, hoả động sinh phong nung nấu tân dịch kết lại thành đàm. Phong động khiến đàm dâng lên làm nghẽn tắc. Tâm khiếu nên ngãn lăn co giật. Can khí vượng thì hoả quây rối tâm thần làm cho tâm phiền mất ngủ. Lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch Huyền sắc đều là triệu chứng của Can hoả đàm nhiệt thượng hành.
– Pháp trị: Thanh can hoả, hoá đàm khai khiếu.
- Bài thuốc: “Long đởm tả can thang” hợp với bài “Đạo đàm thang gia giảm”.
Long đờm thảo 06g (sao rượu); Sao Hoàng cầm 04g; Sao chi tử 04g; Trạch tả 04g; Mộc thông 04g; Xa tiền tử 04g; Dương quy (tẩy rượu) 06g; Sinh địa (sao rượu) 06g; Bắc sài hồ 06g; Sinh cam thảo 03g; Chế bán hạ 08g; Quất hồng bì 06g; Chế nam tinh 06g; Thạch xương bồ 06g.
Gia giảm:
– Đại tiện táo bón gia Đại hoàng (sao rượu), Hoả ma nhân 06g.
– Miệng khô, môi nứt nẻ gia Bắc Sa sâm 12g, Tạch hộc 10g, Sinh thạch cao 16 – 20g, Tri mẫu 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
- Do Can Thân âm hư.
– Triệu chứng: Ngủ không yên giấc, trí nhớ gia giảm, mỏi lưng, đầu váng, táo bón. Chất lưỡi đỏ. Mạch đi Tế Sác.
– Phân tích: Do Can Thận âm hư, Can dương dương vượng động tâm thần nên khó ngủ. Thận hư tinh kém, não mất sự nuôi dưỡng nên trí nhớ giảm. Âm dịch kém gây táo bón. Chất lưỡi đỏ, mạch Tế Sác đều là triệu chứng của Âm hư nội nhiệt.
– Pháp trị: Tư bổ Can Thận, tiềm dương an thần.
- Phương dược tễ “Đại bổ nguyên tiễn gia giảm”.
Thục địa 12g; Hoài sơn 12g; Sơn thù mục 12g; Đỗ trọng 12g; Câu kỷ tử 12g; Hắc táo nhân 12g; Dạ giao đằng 30g; Hợp hoan bì 12g; Liên tử tâm 12g; Trân châu mẫu 30g; Mẫu lệ 12g; Miết giáp 16g; Hắc tử chi 06g; Trục diệp 12g; Đăng tâm thảo 06g.
Gia giảm: Nếu táo bón gia hoả ma nhân 06g, úc lý nhân 06g.
Sắc uống ngày 1 thang.
- Do Tỳ vị hư nhược.
– Triệu chứng: Cơ thể mệt mỏi, kém ăn, hay buồn nôn, gầy ốm, tiêu lỏng. Chất lưỡi nhạt, mạch di Nhu tế.
– Phân tích: Tỳ vị hư yếu không vận hoá được thuỷ cốc để sinh khí huyết nên thần sắc kém tươi nhuận, mệt nhọc, gầy còm. Tỳ vị đình tích. Vị không hoà giáng nên thường buồn nôn, tiêu lỏng. Chất lưỡi nhạt, mạch Nhu tế là triệu chứng của khí huyết đều suy.
– Pháp trị: Kiện Tỳ, hoá đàm, ích khí, dưỡng Tâm.
- Phương dược “Kiện tỳ hoá đàm thang” tức “Lục quân tử thang gia giảm”.
Cúc hoa 09g; Câu đằng 09g; Bạch hà diệp 03g; Nhân sâm (sao gừng) 08g; Sao bạch truật 12g; Phụ linh 12g; Cam thảo 04g; Trần bì 02g; Chế bán hạ 03g; Đại táo 01 quả.
Sắc uống ngày 1 thang,
Theo Thiên Gia Diệu
- Phương bài 1:
– Biện chứng: Do phong đàm ủng trệ, nhiễu loạn tâm thần.
– Cách trị: Khu phong hoá đàm, thông kinh khai khiếu.
- Đơn thuốc: “Định giản thang”
Chế Nam tinh 03g; Chế bán hạ 03g; Trần bì 03g; Phục linh 09g; Bạch cương tằm 09g; Trúc như 09g; Thiên trúc hoàng 03g; Mộc qua 09g; Ty qua lạc 09g; Chích cam thảo 03g; Đạm trúc diệp 09g.
Ghi chú:
– Đây là liều lượng giành cho trẻ em. Nếu người lớn, tăng gấp đôi liều lượng.
– Nếu đàm nhiệt thịnh, gia Hoàng cầm (sao) 03g. Địa long 09g.
– Sau khi hạ cơn mà tay chân tê dại, gia Kê huyết đằng 09 – 12g, Tang chỉ 09 – 12g, Nhẫn đông đằng 09 – 12g.
– Nếu đầu váng mắt hoa, bồn chồn không yên, gia Long xỉ 12 – 15g.
– Nếu tiêu hoá kém, gia Mạch nha 06 – 09g, Cốc nha 09g, Ý dĩ nhân 09 – 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bệnh án: Trần Trí, nam, 5 tuổi. Sinh đủ tháng, phát triển bình thường. Có một thời gian cho uống thuốc thì bệnh khỏi. Một năm sau, cơ thể lại yếu đi, ăn uống kém, thường lên cơn động kinh. Khi tới khám bệnh lại đúng lúc lên cơn động kinh, 2 mắt đảo ngược, tay chân co giật, miệng sùi bọt trắng, mắt tái nhợt. Lưỡi đỏ, rêu vàng bẩn.
Cho dùng toa “Định giản thang” từng đợt có gia giảm, liên tục 24 thang thì mất hiện tượng lên cơn, sức khoẻ hồi phục. Theo dõi trên hai năm không thấy tái phát.
- Bài 2:
– Triệu chứng: Can hoả đàm nhiệt hiệp với phong nhiễu loạn tâm khiếu.
– Cách trị: Than can toả hoả, hoá đàm khai khiếu, tức phong chỉ kinh.
- Đơn thuốc: “Gia vị tức phong định giản kinh”.
Trần bì 03g; Chế bán hạ 06g; Chế Nam tinh 06g; Quất hồng bì 06g; Bắc Sài hồ 03g; Hoàng cầm 03g; Thanh đại 1,5g; Lô hội 1,5g; Đương qui 09g; Câu đằng 09g; Chích hoàng kỳ 15g; Tây Đảng sâm 09g; Sao Bạch truật 06g; Can khương 06g.
Sắc uống ngày 1 thang.
Bệnh án: Bạch Xuyến, nữ, 32 tuổi. Bệnh nhân khai đã bị động kinh hơn 10 năm. Trước lúc lên cơn thường rú lên 1 tiéng như dê lợn kêu, ngay sau đó hôn mê và ngã ra đất, miệng sùi bọt trắng, hai mắt trợn ngược, tay chân co giật, tiêu tiểu dầm dề. Lúc mệt mỏi, ngày lên cơn 2 – 3 lần, thời gian kéo dài có khi tới 30 phút. Khi tỉnh lại, cơ thể mệt mỏi, đau ê ẩm, ngoài ra không cảm thấy gì khác. Xem lưỡi thấy trên lưỡi vàng bẩn, mạch đi Huyền Sác mà Hoạt. Cho uống tất cả 50 thang, dứt hẳn động kinh. Theo dõi 10 năm không thấy tái phát.
- Bài 3:
– Biến chứng: Đàm mê tâm khiếu, tâm thần phù việt (phi án)
– Cách trị: Giải uất, hoá đàm, thanh tâm, an thần.
- Đơn thuốc: “Phức phương bạch kim tán”
Bạch phàn 60g; Chu sa 15g; Hổ phách 30g; Uất kim 15g; Phebytoin Natri (Dilantin, âu dược) 30 viên.
Cách làm: Đem tất cả thuốc trên tán mịn, trộn đều, phân thành 30 gói nhỏ, mỗi ngày uống 1 gói chia làm 2 lần sáng, chiều. Ngoài ra, mỗi ngày lấy 3 lá Bạch Giáp trúc đào đun nước uống thay nước chè, ngày uống ngày nghỉ (cách nhật). Trong suốt thời gian uống thuốc và sau khi ngưng thuốc vài tháng, không nên ăn thịt heo, mỡ heo vì có thể tái phát.
Bệnh án: Trương Sơn, Nam, 16 tuổi. Hồi 5 tuổi, Sơn bị bệnh viêm não B nhưng đã được chữa lành, không để lại di chứng. Tới năm 11 tuổi, bắt đầu bị động kinh, trước khi lên cơn thấy tê 2 tay, mệt tim, phát ra như tiéng dê kêu rồi mê man bất tỉnh, 2 mắt trợn ngược, mồm sùi bọt trắng. Sau chừng 3 – 4 phút thì hồi tỉnh, cơ thể mệt nhừ. Nhịp độ lên cơn không nhất định, có ngày 2 – 3 lần, có khi nửa tháng hoặc 2 – 3 tháng mới lên cơn và thường xảy ra vào ban đêm. Đã cho dùng Phenytion Natri kèm châm cứu nhưng không kết quả. Sau khi dùng bài “Phức phương bạch kim lớn” (phối hợp giữa Phenyoin Natri với Đông dược) trị liền ba tháng, bệnh khỏi hoàn toàn. Đem bài này trị thử cho ba bệnh nhân bị động kinh kiểu khác cũng đều khỏi cả.
Nhận xét: Trị bệnh Động kinh, Đông y chú trọng việc hoá đàm, thanh tâm, trấn kinh, an thần. Bài thuốc trên đây xuất phát từ bài “Bạch kim hoàn” nguyên là một trong nhiều phương trị đàm trong sách “Ngoại khoa toàn sinh tập”, thuốc gia truyền của dòng họ Mã, Trung Quốc, dưới tên gọi thông dụng “Điên giản bạch kim hoàn” hay “Bạch ngọc hoá đàm hoan”. Trong dược liệu có bạch phàn nhập Tỳ hoá đàm; Uất kim nhập Tâm làm mát huyết, hoạt huyết khai khiếu, Hổ phách, Chu sa trấn kinh, an thần; gia thêm Phenytoin Natri là để phòng lên cơn. Bài thuốc tổng hợp trở nên đắc dụng trong việc hoá đàm, khai khiếu, trấn tỉnh, an thần, hành khí, hoạt huyết, chấn động kinh. Lá bạch giáp trúc đào uống thay nước chè có tác dụng cường tim rõ rệt, chống động kinh. Hoạt chất nằm trong lá xem ra mạnh nhất so với các bộ phận khác.
- Bài 4:
– Biện chứng: Can hảo thiên thịnh sinh phong, phong động sinh đàm, nhiễu loạn thần minh.
– Cách trị: Thanh can, tả hoả, tức phong trừ đàm, trấn tâm an thần.
- Đơn thuốc: “Điên giản thang”.
Bạch phụ tử 10g; Chế Nam tinh 10g; Chế Bán hạ 10g; Toàn yết 03g; Thanh mông thạch 03g; Long cốt 30g; Mẫu lệ 30g; Thạch xương bồ 06g; Hổ phách 03g; Qua lâu nhân 15g; Cam thảo 03g;
Sắc uống ngày 1 thang.
Bệnh án: Tiểu Nhi 6 tuổi. Hồi 1 tuổi đã nhiều lần bị hôn mê, bất chợt ngã lăn ra đất, tay chân co giật, sùi bọt mép, mắt trợn ngược, mãi sau 15 phút mới tỉnh lại. Bệnh càng ngày càng tăng theo tuổi, răng cửa bị gãy hết do té ngã. Vọng chẩn thấy sắc mặt tái nhợt, chất lưỡi đỏ, rêu vàng pha trắng bẩn, gốc lưỡi hơi dày. Thiết chẩn thấy mạch Huyền Hoạt hữu lực. Tổng hợp mạch và chứng, chẩn đoán Can hoả thiên thịnh, hoả sinh phong, phong động đàm thăng gây nhiễu loạn thần minh. Cho uống bài “Điên giải thang” liên tiếp 12 thang, bệnh dần dần thuyên giảm, từ nhịp độ lên cơn 10 lần/ngày hạ xuống 1 – 2 lần/ngày, thời gian lên cơn cũng ngắn hơn, mạch chuyển Huyền Tế Sác, chất lưỡi đỏ nhạt, rêu vàng mỏng, gốc lưỡi bẩn biến mất. Vẫn duy trì bài thuốc, gia thêm Kiết lâm sâm tu (rễ nhỏ) 03g để tăng chính khí. Cho uống liền 20 thang, các triệu chứng ngưng hẳn, bệnh khỏi. Theo dõi 5 năm không thấy tái phát.
Nhận xét: Trân lâm sàng, bài thuốc “Điên giản thang” trị nhiều dạng động kinh đều thu được kết quả tốt, có tác dụng khống chế tương đối nhanh.
- Bài số 5:
– Biện chứng: Đàm trọc nội tụ, tắc nghẽn tâm khiếu.
– Cách trị: Khu đàm tức phong, khai khiếu định giản.
- Đơn thuốc: “Dũ giản hoàn”.
Từ thạch 30g; Chu sa 24g; Chế bán hạ 45g; Thanh mộc thạch 36g; Thiên trúc hoàng 24g; Hổ phách 24g; Sinh Giả thạch 30g; Thần khúc 120g; Hắc sửu 60g; Bạch sửu 60g; Hải phù thạch 24g.
Cách làm: Tất cả tán bột mịn, trộn với nước và hồ bột sàng viên trong bằng hạt đậu xanh.
Liều dùng: Người lớn ngày 09g vào lúc sáng sớm, chưa ăn, với nước chín để nguội. Trẻ em giảm liều lượng thuỳ theo tuổi. Mỗi đợt điều trị 30 ngày.
Bệnh án 1: Lương Tô Hà, 58 tuổi, làm nghề nông. Ba năm trước, đang ngủ bỗng kêu thét lên một tiếng rồi hôn mê không còn biết gì, sùi bọt mép, răng cắn chặt, chân tay co giật mãi đến 30 – 40 phút sau mới hồi tỉnh. Có dùng thuốc Phenytoin Natri của Tây y để cắt cơn động kinh nhưng không ngăn chặn nỗi. Khám thấy thân thể yếu đuối chậm chạp, mạch Huyền, rêu lưỡi trắng. Chẩn đoán mắc bệnh động kinh. Cho uống “Dũ giản hoàn” liên tục 3 đợt, cơn động kinh bị cắt hoàn toàn. Theo dõi 8 năm vẫn không thấy tái phát.
Bệnh án 2: Diệp Thị 19 tuổi. Trước đây bị động kinh 9 năm, cứ 1 – 2 ngày lên cơn 1 lần, luôn luôn dùng Phenytoin Natri để ngăn chặn nhưng chỉ giảm nhẹ tạm thời. Nay mức độ bệnh càng nặng, 1 ngày 1 đêm lên cơn động kinh tới hơn 10 lần. Khám thấy hình sắc vàng úa, bơ phờ, ăn uống kém, suy nhược, mạch Huyền Hoạt, rêu lưỡi mỏng trắng, hơi bẩn. Cho uống “Dũ giản hoàn” liên tiếp 2 đợt, đứt động kinh. Theo dõi 3 năm không thấy tái phát, cơ thể khoẻ mạnh, làm việc nặng như thường.
Bệnh án 3: Ấu Nhi Vương Hoà 18 tháng tuổi. Khoảng 3 tháng trước hay lên cơn động kinh, tay chân co giật, hai mắt trợn ngược, răng cắn chặt, mép sùi bọt trắng, môi tím tái, 20 phút sau mới tỉnh lại. Từ đó, cứ cách vài ngày lên cơn 1 lần. Chẩn đoán ấu nhi động kinh. Để giúp cho trẻ con dễ dùng thuốc, bài “Dũ giản hoàn” được chế thành bánh cho ăn.
Cách chế bánh: Lấy 100g thuốc tán mịn, chia làm 30 gói, ngày dùng 1 gói trộn với bột mì và ít đường làm bánh nướng như bisquit. Chỉ 1 tháng bệnh khỏi, theo dõi hơn 1 năm không thấy tái phát, lớn lên khoẻ mạnh.
- Bài số 6: Tri lúc lên cơn.
– Biện chứng: Đàm ủng tắc, khí nghịch dẫn đàm lên trên làm bế tắc thanh khiếu.
– Cách trị: Giáng nghịch trừ đàm, khai khiếu tinh thần.
- Đơn thuốc: “Khương phàn thang”
Khương trâp 09g (nước gừng); Sinh bạch phàn 03g.
Cách làm: Bỏ 2 vị này trong 1 cái chén, dùng đũa gỗ trộn đều tay, thêm ít nước chín vào cho loãng như nước cháo.
Cách dùng: Khi bệnh nhân lên cơn co giật, múc từng muỗng đổ từ từ vào miệng. Cho uống nhiều lần đến khi nào cơn động kinh dịu xuống mới thôi.
Nếu răng cắn chặt, dùng hai ngón tay cái và giữa nhân mạnh vào.
Thuốc bổ trợ:
– Calcium: 1,500mg/ngày, giúp thúc đẩy thần kinh hoạt động.
– Zinc: 50 – 80mg/ngày (không quá 100mg/ngày), bảo vệ tế bào não.
– Coenzyme Q10: 30mg/ngày, giúp cải thiện lượng oxygen vào não.
– Vitamin A: 25,000 IU/ngày, giúp bảo vệ chức năng não.
– Vitamin B complex: 100mg, ngày 3 lần, giúp hệ thần kinh não.
– Vitamin B3 (niacin): 50mg/ngày, giúp cải thiện sự lưu thông của máu.
– Vitamin B12: 200mcg/ngày, duy trì màng myelin não.
– Magnesium: 700mg/ngày, giúp làm dịu thần kinh, giảm co giật.
Bài thuốc Đông y trị bệnh động kinh mang tính chất tham khảo độc giả không nên tự ý bốc thuốc uống khi cần phải gặp bác sĩ đông y để được thăm khám và kê toa. Quý khách có nhu cầu thăm khám và tư vấn miễn phí vui lòng liên hệ:
Thiện Minh Y Quán
ĐC: B14/12/9, Cây Cám, Tân Vĩnh Lộc, TPHCM
ĐT & Zalo: 0904 890 895 – Website: www.thienminhyquan.com