Tên khoa học: Radix et Rhizoma Rhei.
Bộ phận dùng: thân rễ và rễ phơi hay sấy khô của cây đại hoàng Rheum Plamatum L; thuộc họ rau răm (Polygonaceae).
Tính vị quy kinh: lạnh, đắng; quy kinh tỳ, kinh vị, kinh đại trường, kinh can, kinh tâm.
Tác dụng của đại hoàng: tả hạ công tích, thanh nhiệt tả hỏa, chỉ huyết giải độc, hoạt huyết khứ ứ.
Chỉ định:
Chứng bệnh ôn nhiệt gây sốt cao không giảm, nặng thì gây hôn mê loạn ngữ, đại tiểu tiện bí thì thường phối hợp dùng với mang tiêu, chỉ thực, hậu phác để tăng cường tác dụng thông thủ tả hạ tiết nhiệt (như bài Đại thừa khí thang: đại hoàng, hậu phác, chỉ thực, mang tiêu).
Điều trị lý thực nhiệt kết kiêm khí huyết hao hư hoặc kiêm âm hư tân bao thì thường phối hợp dùng với thuốc bổ khí huyết hoặc dưỡng âm sinh tân.
Điều trị tỳ dương bất túc gây bụng lạnh đau, đại tiện khó khăn thì thường phối hợp dùng với thuốc ôn lý như phụ tử, can khương (bài Ôn tỳ thang: phụ tử, nhâm sâm, đại hoàng, cam thảo, can khương).
Điều trị thấp nhiệt lỵ tật giai đoạn đầu gây đau quặn, mót rặn, đi ngoai phân nhày máu thì thường phối hợp dùng với hoàng liên, mộc hương.
Điều trị thực tích gây đau bụng thì thường phối hợp dùng với thanh bì, mộc hương để công tích đạo trệ.
Điều trị chứng huyết nhiệt vong hành gây nôn ra máu, chảy máu cam; chứng hỏa tà thăng bốc gây mắt đỏ, sưng đau họng, viêm quanh răng thì thường phối hợp dùng với hoàng liên, hoang cầm (như bài Tả tâm thang: đại hoàng, hoàng liên, hoàng cầm).
Gần đây trên lâm sàng còn dùng đại hoàng để điều trị chứng xuất huyết đường tiêu hóa trên thấy có hiệu quả tốt.
Điều trị mụn nhọt nhưng mủ thì thường phối hợp dùng với kim ngân hoa, bồ công anh, liên kiều.
Điều trị viêm đại tràng thì thường phối hợp dùng với đan bì, đào nhân (như bài Đại hoàng mẫu đan bì thang: đại hoàng, mẫu bì đan, đào nhân, đông qua tử, mang tiêu).
Đại hoàng dùng ngoài có tác dụng thanh nhiệt giải độc tiêu tan ung nhọt: nghiền bột đại hoàng trộn với mật ong bôi lên chỗ tổn thương.
Điều trị vết lở loét thì thường phối hợp dùng vơi sbootj khô phân bôi lên nơi tổn thương.
Điều trị vết bỏng thì dùng bột đại hoàng hoặc trộn lẫn với bột địa du và hòa lẫn với dầu vừng bôi lên bề mặt vết bỏng.
Điều trị phụ nữ sản hậu thấy bụng đau do ứ trệ thì thường phối hợp dùng với đào nhân.
Điều trị phụ nữ bế kinh thì thường phối hợp dùng với hồng hoa, dương quy. Điều trị chấn thương gây sưng nể thì thường phối hợp dùng với đào nhân, hồng hoa, xuyên sơn giáp (như bài Phúc nguyên hoạt huyết thang).
Ngoài ra đại hoàng có tinh đắng lạnh giang tiết nên có thể phối hợp với thuốc thanh tiết thấp nhiệt để điều trị chứng hoàng đản và lâm chứng.
Điều trị chứng hoàng đản thì thường phối hợp dùng với nhân trần, chi tử (như bài Nhân trần cao thang: nhân trần, chi tử, đại hoàng).
Điều trị lâm chứng thấp nhiệt thì thường phối hợp dùng với mộc thông, xa tiền tử (như bài Bát chinh tán: mộc thông, xa tiền tử, biển xúc, cù mạch, hoạt thạch, cam thảo, đại hoàng, chi tử, đăng tâm).
rượu thì làm tăng tác dụng hoạt huyết; sao cháy làm tăng tác dụng cầm máu.
Chú ý: không dùng khi phụ nữ có thai, đang kỳ hanh kinh.
Tác dụng dược lý: tăng cường nhu động ruột, ức chế hấp thu nước ở đại tràng, tăng cường bài tiết phân; ức chế vi khuẩn, mạnh nhất là tụ cầu và liên cầu, sau đó là trực khuẩn bạch hầu – thương hàn – phó thương hàn – song cầu khuẩn – trực khuẩn lỵ. Ngoài ra thuốc còn có tác dụng kiện vị, lợi mật, hạ huyết áp, cầm máu, giảm cholesterol.
Quý khách có nhu cầu tư vấn miễn phí và mua đại hoàng vui lòng liên hệ
Thiện Minh Y Quán – Giấy phép hành nghề số: 060219/HCM-GPHN
Địa chỉ: B14/12/9 Cây Cám, Ấp 1B, Vĩnh Lộc B, TPHCM
ĐT & Zalo: 0904 890 895
Email: thienminhyquan88@gmail.com
Webiste: www.thienminhyquan.com
Reviews
There are no reviews yet.