Facebook 08h00 - 20h00 hằng ngày
Zalo 08h00 - 20h00 hằng ngày
Gọi ngay
0904 890 895 08h00 - 20h00 hằng ngày
Home

BÀI THUỐC ĐÔNG Y TRỊ VIÊM TẮC TĨNH MẠCH CHI

Bài thuốc đông y trị viêm tắc tĩnh mạch chi

Viêm tắc tĩnh mạch là tắc hoàn toàn hoặc một phần tĩnh mạch bởi cục huyết khối với phản ứng viêm thứ phát ở thành tĩnh mạch, bao gồm viêm tắc tĩnh mạch sâu và viêm tắc tĩnh mạch nông.

Thời kỳ đầu phát bệnh, do hệ tĩnh mạch đột nhiên hình thành huyết khối, bệnh tương đối nặng, diễn biến nhanh, đồng thời có thể cùng xuất hiện với viêm tắc tĩnh mạch phổi gây nguy hiểm đến tính mạng. Giai đoạn sau gây rối loạn chức năng hệ thống tĩnh mạch mà gây nên tàn phế cho bệnh nhân tùy theo mức độ và vị trí của tổn thương.

Chẩn đoán

Viêm tắc tĩnh mạch sâu

Lâm sàng:

Bệnh khởi phát tương đối cấp tính, chủ yếu có biểu hiện một bên chân đột nhiên phát sinh nề, căng tức, bó chặt, đau âm ỉ hoặc đau thực sự ở bắp chân hoặc toàn bộ chi, đau tăng khi đi bộ nhiều, nghỉ ngơi hoặc nằm nghỉ bệnh lại giảm. Chi thể căng trướng tương đối giới hạn, thường là từ mắt cá chân đến cẳng chân.

Có thể phù nhẹ chi dưới, sắc da hơi tím sẫm hoặc xanh, thậm chí lạnh chi nếu có biểu hiện phản ứng co thắt động mạch, viêm da. Thông thường, chu vi bên chân bị bệnh to hơn bên chân lành khoảng 5 – 8cm.

Có thể nổi phồng tuần hoàn cùng hệ tĩnh mạch nông phần bụng dưới, chậu hông, hội âm, sốt nhẹ, nhịp tim nhanh.

Do vị trí mạch tắc là không giống nhau cho nên lâm sàng cũng có biểu hiện khác biệt.

Tiền sử: suy tim, mới phẫu thuật, khối u, dùng thuốc tránh thai, giãn tĩnh mạch, không hoạt động kéo dài…

Ngoài ra, giai đoạn đầu của bệnh có thể gặp hai chứng tương đối nguy hiểm đó là co thắt động mạch đùi cấp tính hoặc tắc động mạch phổi.

Cận lâm sàng:

Chụp tĩnh mạch cản âm tăng dần: xác định vị trí, độ rộng và mức độ thành mạch của huyết khối, thích hợp cho phát hiện huyết khối ở tĩnh mạch bắp chân và trong ổ bụng.

Siêu âm Doppler: xác định huyết khối tĩnh mạch lớn ở chân.

Viêm tắc tĩnh mạch nông

Đặc điểm:

Bệnh có thể xuất hiện tự phát: phụ nữ có thai, giãn tĩnh mạch.

Hoặc phối hợp với chấn thương sau truyền dịch có tính kích thích, đặt ống thông bằng chất dẻo truyền tĩnh mạch lâu ngày…

Lâm sàng:

Đau âm ỉ vùng tĩnh mạch viêm. Tại chỗ thấy xơ cứng, đỏ, nhạy cảm đau dọc theo tĩnh mạch. Có thể thấy ở toàn bộ dọc theo tĩnh mạch hiển dài và các nhánh của nó.

Không có dấu hiệu phù và nhạy cảm đau ở bắp chân trừ khi có biểu hiện viêm tắc huyết khối đi kèm.

Sốt cao, ret run gặp trong viêm tĩnh mạch nhiễm trùng huyết, thường gặp trong viêm tĩnh mạch thứ phát sau khi đặt ống thông tĩnh mạch lâu ngày.

Y học cổ truyền

Khái niệm

Theo y học cổ truyền, các triệu chứng mô tả trong bệnh viêm tắc tĩnh mạch thuộc phạm trù chứng huyết tê, mạch tê, thũng trương, huyết ứ…

Nguyên nhân bệnh sinh

Nguyên nhân bệnh sinh của chứng bệnh này rất phúc tạp nhưng quy nạp lại không ngoài tính chất hư và thực. Trong đó, chu yếu hay gặp là tỳ, thận hư nhược và thấp nhiệt.

Hư chứng thường liên quan đến tỳ hư, thận hư, khí huyết hư, âm hư.

Thực chứng thường liên quan đến thấp nhiệt, khí trệ, huyết ứ.

Thấp nhiệt xâm nhập: nguyên nhân gây bệnh của nhân tố thấp có hai loại là ngoại thấp và nội thấp. Nhân tố ngoại thấp liên quan đến độ ẩm không khí, dầm mưa, làm việc dưới nước, sống ở nơi có độ ẩm cao… Nhân tố nội thấp liên quan đến rối loạn chức năng kiện vận của tỳ làm chi thủy thấp đình tụ tạo nên. Nội thấp và ngoại thấp có mối quan hệ chặt chẽ và ảnh hưởng lẫn nhau. Nguyên nhân thấp tà mà ứ trệ lâu ngày có thể hóa nhiệt thấp và nhiệt hun đốt phát sinh thành bệnh.

Khí trệ huyết ứ: khí là soái của huyết, khí hành thì huyết hành, khí trệ thì huyết ứ, khí hàn thì huyết bị ngưng trệ. Can khí uất kết, thấp nhiệt uất trệ hay tâm khí bất túc đều có thể gây nên tình trạng khí trệ huyết ứ. Huyết mạch vận hành không thông thoát sẽ gây nên bệnh.

Tỳ khí hư nhược: tỳ chủ vận hóa, chủ cơ nhục. Tỳ là gốc của hậu thiên. Khi tỳ hư sẽ không vận hóa được chất tinh vi trong thức ăn làm cho tứ chi và cơ nhục không được nuôi dưỡng, nguồn hóa sinh khí huyết không đầy đủ gây nên khí huyết đều hư. Khí hư nên không thúc đẩy được huyết làm cho huyết vận hành chậm lại nên tình trạng ứ trở trệ ở kinh mạch phát sinh thành bệnh.

Âm hư huyết hao: nguồn của huyết là âm dịch. Tà nhiệt hun đốt làm tổn thương âm dịch hoặc bệnh lâu ngày làm hao tổn âm dịch… đều gây nên âm huyết hao hư với biểu hiện nhịp tim nhanh, hồi hộp, bứt rứt. Thể bệnh này thường gặp ở giai đoạn sau của bệnh viêm tắc tĩnh mạch.

Tỳ thận dương hư: tỳ chủ tứ chi và cơ nhục, chủ vận hóa, thống nhiếp huyết. Chức năng của tỳ phát huy được là nhờ vào sự khí hóa và ôn ấm của thận dương. Nếu thận dương hư nhược sẽ gây rối loạn chức năng vận hóa của tỳ, tứ chi không được ôn ấm, kinh mạch không được nuôi dưỡng gây nên bệnh. Thể bệnh này thường gặp ở giai đoạn sau của bệnh viêm tắc tĩnh mạch.

BIỆN CHỨNG LUẬN TRỊ

Biện luận

Biện luận về hư chứng và thực chứng: bệnh thuộc bản hư tiêu thực. Bệnh hư chứng thường liên quan đến tỳ hư, khí huyết hư, âm hư. Bệnh thuộc thực chứng thường liên quan đến thấp nhiệt, khí trệ, huyết ứ. Trong đó, chủ yếu hay gặp là tỳ, thận hư nhược và thấp nhiệt.

Biện luận về khí trệ và huyết ứ: nếu khí trệ nổi bật thì bệnh nhân thường có cảm giác căng tức chi thể; nếu huyết ứ nổi bật thì thường có cảm giác đau cố định, ấn đau, sưng nề quang các khớp nhỏ.

Biện luận về thấp và nhiệt: nếu nhân tố nhiệt nổi bật thì thấy sưng, nóng, đỏ và đau ở chi thể; nếu thấp nổi bật thì có cảm giác chỉ thể nặng nề, phù căng.

Nguyên tắc điều trị

Nguyên nhân gây bệnh rất phức tạp. Trong quá trình điều trị, người thầy thuốc phải phân tích các triệu chứng toàn diện để đưa ra pháp điều trị cho phù hợp. Nguyên tắc căn bản là cấp trị tiêu, hoãn trị bản.

Bệnh thực chứng thường dùng pháp hành khí hoạt huyết, thanh trừ thấp nhiệt.

Bệnh hư chứng thường dùng pháp bổ tỳ thận, bổ khí huyết kết hợp với pháp hành khí hoạt huyết, thông kinh hoạt lạc.

Bài thuốc đông y trị viêm tắc tĩnh mạch chi

PHÂN THỂ ĐIỀU TRỊ

Thâp nhiệt ứ trệ

Lâm sàng: tại vùng viêm tắc của chi thế thấy sưng nề, hồng và nóng cục bộ, bờ viền không rõ ràng, ấn đau tức; nếu nặng thì thấy sưng dọc theo đường đi của tĩnh mạch, tĩnh mạch nổi ngoằn nghèo; có thể kèm theo chứng sợ lạnh, sốt, bứt rứt, mất ngủ, khát nước nhưng không muốn uống, tiểu tiện nước tiểu sẫm màu, đại tiện không thoải mái; nếu yếu tố nặng thì thấy chi thể sưng nề, có ứ ban, vận động chi thể khó khăn; chất lưỡi hồng, rêu lưỡi vàng mỏng và nhớp, mạch hoạt sác hoặc nhu sác.

Pháp điều trị: thanh nhiệt lợi thấp, hòa huyết thông lạc.

Bài thuốc: Thanh lợi thông lạc thang gia vị hoặc Tam diệu hoàn gia vị.

Bài Thanh lợi thông lạc thang gia vị:

Bồ công anh  30g, Địa đinh  30g, Đan sâm  30g, Kê huyết đằng  30g, Bạch hoa xà thiệt thảo  30g, Ý dĩ  20g, Xa tiền tử  10g, Phục linh  10g,

Bài thuốc trên sắc uống, ngày 01 thang.

Trong bài thuốc trên thì bồ công anh, tử hoa địa đinh, bạch hoa xà thiệt thảo có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tiêu ung tán kết. Đan sâm, kê huyết đằng có tác dụng hoạt huyết khứ ứ. Xa tiền tử, thổ phục linh, ý dĩ có tác dụng lợi niệu trừ thấp.

Nếu đại tiện táo bón thì gia đại hoàng 06g, mang tiêu 20g. Nếu sốt thì gia thuốc hoạt huyết hóa ứ như đào nhân 10g, hồng hoa 10g.

Bài Tam diệu hoàn gia vị:

Hoàng bá  20g, Thương truật  15g, Ngưu tất  20g, Ý dĩ  30g, Thổ phục linh  30g, Bồ công anh  20g, Đương quy  15g, Kim ngân hoa  20g, Liên kiều  12g, Xích thược  12g, Ích mẫu thảo  20g, Long đởm thảo  20g.

Bài thuốc trên sắc uống, ngày 01 thang.

Nếu triệu chứng nhiệt nặng thì bài thuốc trên gia hoàng cầm 15g, đại thanh diệp 15g, để tăng cường thanh nhiệt lương huyết.

Nếu triệu chứng thấp nặng thì gia mộc thông 10g, hoắc hương 10g, phục linh bì 20g để thủy thấm thấp.

Nếu ứ trệ mạch thì gia đào nhân 10g, hồng hoa 10g, bạch mao căn 30g để hoạt huyết hóa ứ thông lạc.

Khí trệ huyết ứ

Lâm sàng: chi thể đau nhức, ấn đau, da tại chỗ có sắc hồng hoặc ánh tím; chi dưới sưng nề, vận động bệnh nặng thêm, nổi các tĩnh mạch dưới da hoặc thấy hình ảnh nổi cục dọc theo tĩnh mạch, chất lưỡi ám tím hoặc có ban điểm ứ huyết, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch huyền hoặc sáp.

Pháp điều trị: sơ can lý khí, hoạt huyết hóa ứ.

Bài thuốc: Phục nguyên hoạt huyết thang hoặc Hoạt huyết thông mạch thang.

Bài Phục nguyên hoạt huyết thang:

Sài hồ  15g, Đan sâm  15g, Xích thược  15g, Đương quy  15g, Hồng hoa  10g, Đào nhân  10g, Xuyên sơn giáp  08g, Địa long  10g, Nhũ hương  10g, Một dược  10g, Cam thảo  10g, Chỉ xác  10g.

Bài thuốc trên sắc uống, ngày 01 thang.

Nếu có biểu hiện tân dịch hao tổn thì gia thiên hoa phấn 12g, thạch hộc 12g để sinh tân chỉ khát.

Nếu kèm theo chứng đàm thấp thì gia bối mẫu 10g, đởm nam tinh 10g, bán hạ chế 10g để táo thấp hóa đàm.

Nếu huyết ứ nặng thì gia tam lăng 15g, nga truật 15g, huyết kiệt 10g để hoạt huyết hóa ứ.

Hoạt huyết thông mạch thang:

 Đương quy  30g, Xích thược  90g, Phục linh  90g, Đào nhân  60g, Kim ngân hoa  30g, Xuyên khung  30g.

Các vị thuốc trên tán nhỏ, mỗi lần dùng 06g, sắc uống ngày 03 lần.

Nếu đau nhiều thì gia vương bất lưu hành 15g, diên hồ sách 10g, nhũ hương 10g, một dược 10g.

Nếu tại chỗ đau có tính chất cự án thì gia tam lăng 12g, nga truật 12g, thủy diệt 10g.

Nhiệt độc tích thịnh

Lâm sàng: sốt, khô miệng, khát nước; chi thể tại chỗ sưng nề, nóng, đau nhức; chất lưỡi hồng, không rêu lưỡi, mạch huyền sác.

Pháp điều trị: thanh nhiệt lương huyết, hoạt huyết giải độc.

Bài thuốc: Thanh ôn bại độc ẩm gia vị.

Sinh thạch cao  100g, Hoàng liên  10g , Chi tử  12g, Hoàng cầm  10g, Đan bì  10g, Cam thảo  10g, Kim ngân hoa 30g, Tri mẫu  15g, Bồ công anh  15g, Xích thược 15g, Bạch chỉ  15g, Huyền sâm  15g, Sinh địa  20g, Liên kiều  15g.

Bài thuốc trên sắc uống, ngày 01 thang.

Nếu hết sốt, sắc da tại chỗ bớt đỏ nhưng vẫn còn sưng nề thì giảm liều thạch cao xuống 20g, sinh địa xuống 12g và gia xuyên sơn giáp 10g, đương quy 15g để tăng cường hoạt huyết thông lạc.

Nếu vết loét lâu ngày không khỏi thì dùng bài Thấu nùng tán (sinh hoàng kỳ 10g, tạo giác thích 10g, xuyên sơn giáp 10g, xuyên khung 15g, đương quy 15g) và gia bạch chỉ 15g, liên kiều 15g, để ích khí thanh nhiệt giải độc.

Tỳ thận dương hư

Lâm sàng: chi thể sưng nề, nặng nề, sắc da tại chỗ ánh tím, đau lưng, sợ lạnh, mệt mỏi, ăn kém, không khát, chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch trầm tế.

Pháp điều trị: ôn thận kiện tỳ, lợi thấp thông lạc.

Bài thuốc: Tế sinh thận khí hoàn gia vị.

Sinh địa  20g, Hoài sơn  20g, Sơn thù  10g, Trạch tả  15g, Thục địa 12g, Bạch truật  12g, Bạch linh  12g, Đan bì  12g, Quế chi  15g, Xa tiền tử  15g, Ngưu tất  15g, Bạch thược  15g, Đương quy          15g.

Bài thuốc trên sắc uống, ngày 01 thang.

Nếu chi dưới đau nhức nhiều thì gia nhũ hương 10g, một dược 10g để hoạt huyết chỉ thống. Nếu bụng đầy, rối loạn tiêu hóa thì gia can khương 08g, trần bì 10g, sơn tra 10g để ôn trung kiện tỳ.

Tỳ hư thấp thịnh

Lâm sàng: chi thể phù căng, ấn lõm; khi vận động thì căng tức, đau, tê tăng lên; sau vận động thì sưng nề nặng thêm, nằm yên tĩnh thì lại giảm; nếu nặng thì thấy chi thể lạnh, tê bì, sắc da ánh tím, sờ ven theo tĩnh mạch thấy đau; chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng mỏng hoặc nhớp, mạch trầm hoãn hoặc tế.

Pháp điều trị: kiện tỳ thấm thấp, hoạt huyết hóa ứ.

Bài thuốc: Phòng kỷ hoàng kỳ thang gia vị.

 Phòng kỷ  15g, Thương truật  15g, Bạch truật  15g, Đảng sâm  15g, Ngưu tất  15g, Đan sâm  15g, Thổ phục linh  20g, Ý dĩ  20g, Cam thảo  10g.

Bài thuốc trên sắc uống, ngày 01 thang.

Nếu chi thể nóng thì gia nhẫn đông đằng 30g để thanh nhiệt ở kinh lạc.

Nếu sợ lạnh, chi thể lạnh thì gia phụ tử 10g, quế chi 15g để ôn kinh tán hàn.

Nếu ăn uống kém thì gia sơn tra 12g, mạch nha 15g để tăng cường tiêu thực.

Âm hư ứ trệ

Lâm sàng: chi thể sưng nề, sắc da ánh tím, miệng khô nhưng không thích uống, người gầy sút, lòng bàn chân tay nóng, sốt từng cơn, hoa mắt, chóng mặt; chất lưỡi hồng, có ban ứ huyết, rêu lưỡi ít hoặc không rêu lưỡi, mạch tế sáp sác.

Pháp điều trị: tư âm ích khí, hoạt huyết hóa ứ.

Bài thuốc: Tri bá địa hoàng hoàn gia vị.

Sinh địa  20g, Hoàng kỳ  20g, Hoài sơn  15g, Đại táo  10g,  Đan bì  12g, Tri mẫu     12g, Hoàng bá  15g, Hồng hoa  10g, Thiên hoa phấn  12g, Huyền sâm   12g, Bạch thược  15g, Ngưu tất  15g.

Bài thuốc trên sắc uống, ngày 01 thang.

Nếu đau nhức nhiều thì gia huyền hồ sách 10g, nhũ hương 10g, một dược 10g để hoạt huyết chỉ thống.

BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ KHÁC

Châm cứu: dùng pháp châm tả.

Chi trên: Cực tuyền, Khúc trì, Thần môn, Hợp cốc.

Chi dưới: Âm bao, Huyết hải, Lãi câu, Tam âm giao, Thái xung.

Nếu đau nhức nhiều thì châm tả các huyệt: Cách du, Can du, Hợp cốc, Túc tam lý, Phong long, Tam âm giao.

Nhĩ châm: điểm Tâm, Não, Dưới vỏ, Giao âm, Thần môn, Nội tiết, cùng chi trên, vùng chi dưới. Lưu kim 30 phút.

KẾT LUẬN

Nguyên nhân bệnh sinh của chứng bệnh này rất phức tạp nhưng quy nạp lại không ngoài hai tính chất hư và thực. Hư chứng thường liên quan đến tỳ hư, thận hư, khí huyết hư, âm hư. Thực chứng thường liên quan đến thấp nhiệt, khí trệ, huyết ứ. Trong đó, chủ yếu hay gặp là tỳ, thận hư nhược và thấp nhiệt.

Thể thấp nhiệt thường hay dùng các vị thuốc như phục linh, trạch tả, địa long, hoàng bá; gia thêm các vị huyền sâm, đan sâm, ngưu tất để tăng cường thanh hư nhiệt và hoạt huyết.

Thể huyết ứ hay dùng các vị như phục linh, trạch tả, ích mẫu thảo, mộc thông; gia các vị hoạt huyết như đương quy, xích thược, đan sâm.

Thể tỳ thấp thịnh thường dùng bài Phòng kỷ hoàng kỳ thang gia vị.

Bệnh viêm tắc tĩnh mạch chi nên điều trị sớm. Thời kỳ đầu của bệnh thường thuộc thể thấp nhiệt hoặc nhiệt độc. Thời kỳ sau của bệnh thường thuộc thể khí trệ huyết ứ, kèm theo khí huyết hư. Thời kỳ sau của bệnh thường thuộc thể tỳ hư thấp thịnh hoặc âm hư ứ trệ. Bệnh mãn tính thường thuộc thể tỳ thận dương hư.

Bài thuốc mang tính chất tham khảo độc giả không được tự ý bốc thuốc uống. Khi cần nên gặp bác sĩ đông y để được tư vấn và khám bệnh

Quý khách có nhu cầu khám và tư vấn miễn phí vui lòng liên hệ

THIỆN MINH Y QUÁN – Y Học Cổ Truyền

Địa chỉ: B14/12/9 Cây Cám, Ấp 1B, Vĩnh Lộc B, TPHCM

ĐT & Zalo: 0904 890 895

Email: thienminhyquan88@gmail.com

Webiste: www.thienminhyquan.com

 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *