Bài thuốc đông y trị bệnh viêm khớp dạng thấp
Viêm khớp dạng thấp là một bệnh hay gặp trong các bệnh khớp, là một bệnh mang tính xã hội vì sự thường có, diễn biến kéo dài và hậu quả dẫn đến tàn phế. Bệnh viêm khớp dạng thấp đã được biết tử lâu nhưng cho đến gần đây mới được sự thống nhất về tên gọi, tiêu chuẩn chẩn doán và về cơ chế bệnh sinh. Bệnh có nhiều tên gọi như thấp khớp teo đét (Sydenham -1863), viêm khớp dạng thấp (Garrod – 1890), viêm đa khớp nhiễm khuẩn không đặc hiệu (Nesterov), thấp khớp mạn tính dính và biến dạng khớp… Hiện nay, bệnh được mang tên viêm khớp dạng thấp để phân biệt với các bệnh khớp khác (thấp khớp cấp, viêm khớp mạn tính thiếu niên, thấp khớp phản ứng).
Bệnh viêm khớp dạng thấp gặp ở mọi nơi trên thế giới, bệnh chiếm từ 05 -3% dân số (ở người lớn). Ờ Việt Nam, bệnh này có tỷ lệ 0,5% trong nhân dân và 20 % số bệnh nhân mắc bệnh khớp điều trị ở bệnh viện. Có thể nói, viêm khớp dạng thấp là bệnh của phụ nữa tuổi trung niên, vì 70 -80% bệnh nhân là nữ và 60-70% có tuổi trên 30. Bệnh có tính gia đình trong một số trường hợp.
Chẩn đoán
Viêm khớp dạng thấp điển hình chẩn đoán không khó nhưng trong giai đoạn đầu của bệnh, hình ảnh chụp X quang xương khớp tổn thương chưa rõ thì chẩn đoán còn gặp khó khăn. Vì vậy, cần phải thăm khám kỹ nhiều lần mới chẩn đoán đúng được.
Tiêu chuẩn chẩn đoán của Hội thấp khớp Mỹ năm 1987
Lâm sàng:
Cứng khớp buổi sáng kéo dài trên 1 giờ.
Có từ 3 khớp sưng đau ≥ 6 tuần.
Sưng đau các khớp cổ tay và các ngón tay.
Khớp bị sưng có tính chất đối xứng
Có hạt thấp dưới da.
Cận lâm sàng:
Những thay đổi hình ảnh X quang xương khớp (thưa xương, loãng xương, hẹp khe khớp, dính khớp, biến dạng khớp).
Xét nghiệm huyết thanh thấy yếu tố dạng thấp (RF) dương tính.
Chẩn đoán chắc chắn khi có đủ bốn yếu tố trở lên.
Tiêu chuẩn chẩn đóan của Việt Nam.
Nữ, tuổi trung niên.
Viêm các khớp nhỏ ở hai bàn tay (cổ tay, bàn ngón và ngón tay) phối hợp với các khớp gối, cổ chân, khuỷu.
Khớp bị sưng có tính chất đối xứng.
Có dấu hiệu cứng khớp vào buổi sáng.
Diễn biến kéo dài trên 2 tháng.
Chẩn đoán phân biệt
Trong giai đoạn đầu
Khi chưa có biến dạng khớp, dính khớp thì cần phân biệt:
Thấp khớp cấp: dựa vào tuổi, tính chất di chuyển của bệnh…
Thấp khớp phản ứng: sau khi mắc các bệnh nhiễm khuẩn thì xuất hiện viêm khớp đối xứng, khi khỏi không để lại di chứng.
Hội chứng Reiter: viêm khớp cùng với viêm niệu đạo và viêm kết mạc mất.
Trong giai đoạn sau
Bệnh gút: viêm nhiều khớp, nổi u cục quanh khớp, gặp ở nam giới trên 30 tuổi xét nghiệm máy thấy acid uric tăng cao.
Lao khớp: chỉ khu trú ở một khớp, kèm theo bệnh lý lao ở cơ quan khác như lao phổi, lao xương, lao cột sống. Lao khớp giai đoạn sớm khó phân biệt, nếu X quang có hình ảnh áp xe lạnh thì chẩn đoán chắc chắn, nuôi cáy dịch tại ổ viêm có BK (+).
Viêm cột sống dính khớp: gặp nhiều ở nam trẻ tuổi, khởi phát ở hai khớp cùng chậu, sau đó phát triển ra khớp khác, yếu tố RF (-), phức hợp kháng nguyên- kháng thể A-B27 dương tính cao, X quang cột sống thắt lưng có hình ảnh mật độ các sụn xương tăng rõ, xương sống có hình cây tre, giữa các thân đốt sống có hình cầu xương.
Viêm khớp có tăng sinh xương: gặp ở người >40 tuổi, không sưng nóng đỏ vùng khớp, gặp ở khớp gối và đốt sống, đau không di chuyển nhưng teo cơ và biến dạng khớp rõ. Trên X quang tháy tổ chức xung quanh khớp có lắng đọng calcl, rìa khớp có hình ảnh tăng sinh xương (gai xương), máu lắng bình thường, RF âm tính.
Y học cổ truyền
Khái niệm
Theo y học hiện đại, các triệu chứng mô tả trong bệnh viêm khớp dạng thấp thuộc phạm vi chứng tý, lịch tiết, hạc tất phong, phong thấp. Trong sách “Nội kinh, Tố vấn, chương Tý chứng” nêu nguyên nhân gây chứng tý là do phong, hàn, thấp. Nếu do phong là chủ yếu thì gọi là hành tý, nếu do hàn là chính thì gọi là thống tý, nếu do thấp là chính thì gọi là trước tý (thử thấp). Ngoài ra, còn có các nguyên nhân do ăn uống, nơi cư trú cũng là những nhân tố thuận lợi gây ra bệnh.
Nguyên nhân bệnh sinh
Y học cổ truyền cho rằng nguyên nhân cơ chế gây bệnh viêm khớp dạng thấp là do chính khí hư nhược, tiên thiên bất túc, lao động mệt nhọc quá độ, rối loạn tình chí, ăn uống không điều độ, ngoại tà phong hàn thấp nhiệt xâm nhập, tà khí bế trở kinh lạc, khí huyết không thông, đàm trọc huyết ứ nội trở, lưu trú vào khớp xương gây ra bệnh; bệnh diễn biến kéo dài không khỏi, tà khí nội hãm tạng phủ dẫn đến khí huyết hư tổn, can thận bất túc, chính khí hư tà khí lưu luyến dẫn đến teo cơ cứng khớp.
Khí huyết bất túc bao gồm tinh, khí, huyết tân dịch bất túc dẫn đến chức nặng của tạng phủ bị suy giảm. Doanh âm bất túc, vệ khí mất nhu dưỡng, vệ ngoại bất cố, khí huyết âm dương bất túc, tấu lý sơ hở, phong hàn thấp nhiệt ở bên ngoài thừa cơ xâm nhập làm bế trở khí huyết kinh lạc gây ra bệnh. Can, tỳ, thận hư cũng là yếu tố quan trọng trong cơ thể bệnh sinh: thận tàng tinh chủ cốt, can tàng huyết chủ cân, tỳ là nguồn sinh hóa khí huyết chủ và cơ nhục tứ chi, tinh huyết bất túc, cơ nhục cân cốt không được nuôi dưỡng đầy đủ dẫn đến các khớp sưng to, dần dần biến dạng và cứng khớp, cơ nhục teo, cuối cùng mất chức năng của khớp và khả năng lao động.
Ngoại cảm phải lục dâm: do điều kiện sống ở nơi ẩm thấp, lội nước, ngâm nước, khí hậu thay đổi thất thường, hàn nhiệt thay đổi đột ngột, phong hàn thấp thừa hư xâm nhập lưu trú ở kinh lạc và khớp làm cho khí huyết ứ trở gây bệnh. Nếu như cảm phải phong thấp nhiệt tà hoặc là phong hàn thấp tà uất hóa nhiệt lưu trú vào khớp gây ra các khớp sưng, nóng, đỏ, đau gọi là nhiệt tý. Bệnh diễn biến kéo dài, lại cảm phải phong hàn thấp, chính khí hư tà thịnh, bệnh từ biểu nhập lý, nội hãm vào tạng phủ hình thành chứng tạng phủ tý.
Đàm ứ giao kết: bệnh kéo dài không khỏi hoặc điều trị không đúng, điều trị lạm dụng pháp khu phong táo thấp, ôn tán hàn thấp, thanh nhiệt táo thấp kéo dài làm cho khí huyết bị hao hư, tổn thương tân dịch dẫn đến khí trệ huyết ứ, đàm trọc trở lạc, đàm ứ giao kết, kinh lạc bị bế trở, xuất hiện khớp sưng to, cứng khớp biện dạng khớp, mất chức năng vận động khớp.
BIỆN CHỨNG LUẬN TRỊ
Căn cứ biện chứng
Căn cứ biện chứng dựa vào cơ chế gây bệnh do tiên thiên bát túc, can thận tinh hư, doanh vệ đều hư, cảm phải phong hàn thấp làm khí huyết ngưng trệ bế trở kinh lạc gây sưng đau các khớp cục bộ hoặc toàn thân. Bệnh thuộc bản hư tiêu thực, bản hư do can, thận hư; tiêu thực là do thấp trệ, đàm ứ, thấp nhiệt, huyết ứ thác tạp. Đây là yếu tố cơ bản gây bệnh, đồng thời cũng là đặc trưng cơ bản của viêm khớp dạng thấp. Phong thấp nhiệt tà có thể thấu phát và là yếu tố làm cho bệnh nặng hơn. Bệnh tiến triển kéo dài gây hao thương khí huyết, tổn thương can thận, đàm ứ giao kết làm chính hư tà lưu, bản hư tiêu thực, hư thực thác tạp, bệnh diễn biến phức tạp.
Nguyên tắc điều trị
Căn cứ vào tính chất của bệnh mới mắc hay mắc đã lâu ngày, chính khí mạnh bay yếu của người bệnh để đưa ra nguyên tắc cho phù hợp.
Trong giai đoạn đầu bệnh mới mắc, chính khí của cơ thể còn mạnh thì dùng pháp công tà làm chính.
Nếu do phong hàn thấp tỳ thì dùng pháp khu phong tán hàn là chính.
Nếu do phong nhiệt thấp tý thì dùng pháp thanh nhiệt, hóa thấp là chính.
Các giai đoạn sau, chính khí của cơ thể dần dần suy yếu, tà khí mạnh dần thì dùng pháp phù chính khu tà là chính.
Giai đoạn muộn, xu hướng cơ thể bị suy nhược, chính khí hư suy, đàm trệ uất kết lâu thì dùng pháp điều bổ, kiêm hoạt huyết thông lạc, điều trị từ từ không thể tấn công ngay. Trên lâm sàng, đối với thể can thận hư khi điều trị cần phải phối hợp với pháp tư dưỡng, thư cân hoạt lạc; đàm trệ huyết ứ thì dùng pháp hoạt huyết hóa ứ thông lạc.
PHÂN THỂ ĐIỀU TRỊ
1.THỂ PHONG THẤP
Lâm sàng: đau các khớp ở chân và tay, cảm giác nặng nề, các khớp có thể có sưng, đau có tính chất di chuyển không cố định, hạn chế vận động khớp, chất lưỡi hồng nhợt, rêu lưỡi trắng nhờn, mạch nhu hoãn hoặc hoạt.
Pháp điều trị: khu phong trừ thấp, thông lạc chỉ thống.
Bài thuốc: Khương hoạt thắng thấp thang (Nội ngoại thương biện hoặc luận) gia giảm.
Khương hoạt 10g, Phòng phong 12g, Bạch chỉ 10g, Xuyên khung 12g, Tần giao 10g, Quế chi 10g, Hải phong đằng 15g, Đương quy 12g.
Các vị thuốc trên sắc uống, ngày 01 thang, chia 02 lần sáng và chiều.
Trong bài thuốc trên thì khương hoạt, phòng phong, quế chi, tần giao, bạch chỉ, hải phong đằng có tác dụng khu phong tán hàn, thông kinh hoạt lạc. Đương quy có tác dụng bổ huyết, hoạt huyết. Xuyên khung có tác dụng hành khí, hoạt huyết.
Nếu sưng, đau các khớp nhiều thì gia ý dĩ 15g, phòng kỷ 10g, tỳ giải 10g để trừ thấp.
Nếu các khớp đau nhiều thì gia phụ tử chế 06g, tế tân 06g để thông dương tán hàn; nếu đau các khớp ở chi trên là chủ yếu thì gia khương hoàng 12g; nếu đau các khớp ở chi dưới là chính thì gia ngưu tất 15g.
Chữa chứng đau xưng khớp (Hải Thượng y tông tâm lĩnh):
Xương ống chân hổ 03 lạng tẩm rượu nướng vàng, một dược 01 lạng, các vị thuốc này tán nhỏ, uống mỗi ngày 01 -03g với rượu.
2.THỂ HÀN THẤP
Lâm sàng: đau khớp, có sưng cục bộ, chân tay nặng nề, lạnh thì đau tăng, có dấu hiệu cứng khớp buổi sáng, khi chườm nóng thì đỡ đau, chất lưỡi bệu và ám tím, rêu lưỡi trắng nhờn, mạch huyền hoãn hoặc trầm khẩn.
Pháp điều trị: ôn kinh tán hàn, trừ thấp thông lạc.
Bài thuốc: Ô dầu thang (Thế y đắc hiệu phương) phối hợp Phòng kỷ hoàng kỳ thang (Kim quỹ yếu lược) gia giảm.
Ô đầu chế 06g, Quế chi 10g, Xích thược 15g, Hoàng kỳ 15g, Bạch truật 15g, Đương quy 15g, Ý dĩ nhân 15g, Khương hoạt 10g, Phòng kỷ 10g, Cam thảo 06g.
Các vị thuốc trên sắc uống, ngày 01 thang, chia 02 lần sáng và chiều.
Trong bài thuốc trên thì ô đầu, quế chi có tác dụng kinh tán hàn, thông kinh lạc. Đương quy, hoàng kỳ, bạch truật có tác dụng bổ khí huyết. Xích thược có tác dụng hoạt huyết. Ý dĩ, khương hoạt, phong kỷ có tác dụng trừ thấp thông kinh lạc phụ.
Nếu các khớp sưng nhiều thì gia bạch giới tử 12g, đan sâm 15g.
Chữa trứng phong đau nhức các khớp xương (Hải Thượng y tông tâm lĩnh):
Độc hoạt, khương hoạt, tùng tiết mỗi thứ 10g, sắc với rượu, mỗi ngày cho uống một chén vào lúc đói.
3.THỂ THẤP NHIỆT
Thấp nhiệt (còn gọi là thấp độc) hay gặp ở viêm đa khớp dạng thấp thời kì tiến triển, bệnh có xu thế nặng dần. Nguyên nhân hay gặp là do phong hàn thấp xâm nhập vào cơ thể lâu ngày hóa nhiệt hoặc trực tiếp cảm phải thấp nhiệt độc làm cho khí huyết bị ử trệ, kinh lạc bị bế trở gây ra.
Lâm sàng: các khớp sưng, nóng, đỏ, đau; miệng khát, không muốn uống nước, người cảm thấy bồn chồn khó chịu, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng nhờn, mạch nhu sác hoặc hoạt sác.
Pháp điều trị: thanh nhiệt trừ thấp, tuyên tý thông lạc.
Bài thuốc: Tứ diệu hoàn (Thành phương tiện độc) phối hợp Tuyên tý thang (Ôn bệnh điều bệnh) gia giảm.
Thương truật 10g, Hoàng bá 10g, Sinh ý dĩ nhân 20g, Ngưu tất 15g, Phòng kỷ 15g, Hoạt thạch 15g, Tàm sa 10g, Kim ngân hoa 15g, Liên kiều 10g, Xích thược 10g, Đương quy 10g, Thanh phong đằng 15g, Khương hoạt 10g.
Các vị thuốc trên sắc uống, ngày 01 thang, chia 02 lần sáng và chiều.
Trong bài thuốc trên thì thương truật, hoàng bá có tác dụng thanh thấp nhiệt. Sinh ý dĩ, phòng kỷ có tác dụng trừ thấp. Kim ngân hoa, liên kiều có tác dụng thanh nhiệt giải độc. Đương quy, ngưu tất, xích thược có tác dụng bổ huyết hoạt huyết. Tàm sa, thanh phong đằng có tác dụng khu phong trừ thấp, thông kinh lạc.
Nếu có sốt thì gia sinh thạch cao 30g, thanh cao 15g; nếu các khớp nóng nhiều thì gia bồ công anh 15g, bạch hoa xà thiệt thảo 15g để thanh nhiệt giải độc.
Nếu các khớp sưng nhiều thì gia thổ phục linh 20g, trư linh 15g để hóa thấp tiêu thũng; nếu khớp đau nhiều thì gia hải đồng bì 15g, diên hồ sách 15g, khương hoàng 15g.
4.THỂ ĐÀM Ứ
Lâm sàng: khớp sưng to và đau, cứng khớp buổi sáng, xung quanh khớp hoặc dưới da xuất hiện các hạt thấp, chất lưỡi ám tím, têu lưỡi trắng dày nhớt, mạch trầm tế sáp hoặc trầm hoạt.
Pháp điều trị: hoạt huyết hành ứ, hóa đàm thông lạc.
Bài thuốc: Nhị trần thang (Thái bình huệ dân hòa tễ cục phương) kết hợp Đào hồng tứ vật (Y tông kim giám).
Bán hạ 10g, Trần bì 10g, Phục linh 15g, Đào nhân 10g, Hồng hoa 10g, Đương quy 12g, Thục địa 12g, Xích thược 15g, Xuyên khung 12g, Cam thảo 06g.
Các vị thuốc trên sắc uống, ngày 01 thang, chia 02 lần sáng và chiều.
Trong bài thuốc trên thì phục linh, bán hạ, trần bì, cam thảo có tác dụng kiện tỳ hóa đàm. Xuyên khung, đào nhân, hồng hoa, đương quy, thục địa, xích thược có tác dụng hành huyết hóa ứ.
Nếu huyết nhiệt thì bỏ thục địa gia sinh địa 15g, nếu huyết hư thì bỏ xích thược gia bạch thược 15g.
Nếu nhiệt đàm thì gia hoàng cầm 10g, đởm nam tinh 10g, nếu hàn đàm thì gia can khương 10g, tế tân 06g, bán hạ 08g.
Nếu có hạt thấp dưới da thì gia thêm liên kiều 10g, bạch giới tử 10g, đởm nam tinh 10g; nếu đàm ứ tương kết thì gia xuyên sơn giáp 06g, thổ miết trùng 10g, ngô công 02 con, ô tiêu xà 06g để phá ứ tán kết.
5.THỂ KHÍ HUYẾT LƯỠNG HƯ
Thể này do bệnh diễn biến kéo dài nhiều năm làm cho tổn thương khí huyết và tan dịch, khí hư, âm huyết hao tổn, cơ thể bị mất nhu dưỡng gây nên.
Lâm sàng: khớp sưng to, khô miệng, khô mắt, khô môi, người mệt mỏi vô lực, có biểu hiện teo cơ, chất lưỡi đỏ, ít rêu, có thể có vết nứ hoặc lưỡi bệu có ấn răng, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch trầm tế nhược hoặc là trầm tế.
Pháp điều trị: ích khí dưỡng âm, hoạt huyết thông mạch.
Bài thuốc: Tứ thần tiên (Nghiệm phương tân biên) gia giảm.
Hoàng kỳ 03g, Thạch hộc 30g, Kim ngân hoa 30g, Viễn chí 15g, Ngưu tất 15g, Tần giao 12g, Sinh địa 12g, Bạch vi 10g, Xích thược 15g, Xuyên khung 10g, Cương tàm 10g.
Các vị thuốc trên sắc uống, ngày 01 thang, chia 02 lần sáng và chiều.
Trong bài thuốc trên thì hoàng kỳ, thạch hộc có tác dụng ích khí dưỡng âm. Sinh địa, bạch vi, kim ngân hoa có tác dụng thanh nhiệt lương huyết, giải độc. Ngưu tất, xích thược, xuyên khung, tần giao, cương tàm có tác dụng hoạt huyết thông mạch. Viễn chí có tác dụng an thần.
Nếu khí hư rõ thì gia đảng sâm 15g, hoài sơn 15g, bạch truật 15g.
Nếu âm hư rõ thì gia bạch hợp 15g, hạn niên thảo 15g, nữ trinh tử 15g.
Nếu hư dẫn đến huyết ứ, dưới da các hạt thấp và các ban ứ huyết thì gia đương quy 12g, kê huyết đằng 30g.
6.THỂ CAN THẬN BẤT TÚC
Viêm đa khớp dạng thấp giai đoạn cuối làm khí huyết hư hao, can thận hư tổn, gân cốt không được nuôi dưỡng đầy đủ, biểu hiện chính hư tà lưu, hư thực thác tạp. Bệnh diễn biến kéo dài không khỏi dẫn đến tổn thương can thận, khí huyết lưỡng hư, hư sinh ứ, teo cơ biến dạng khớp và mất chức năng vận động của khớp.
Lâm sàng: các khớp sưng đau, đau mỏi cơ, cứng khớp và biến dạng khớp, đau lưng, có thể cục bộ các khớp sưng nóng đỏ, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch trầm nhược.
Pháp điều trị: bổ ích can thận, cường tráng gân cốt.
Bài thuốc: Độc hoạt ký sinh thang (Bị cấp thiên kim yếu phương) gia giảm.
Độc hoạt 15g, Tang ký sinh 15g, Đỗ trọng 10g, Ngưu tất 15g, Tế tân 06g, Phục linh 15g, Nhục quế 06g, Xuyên khung 10g, Đương quy 10g, Bạch thược 15g, Sinh địa 15g, Cam thảo 06g.
Các vị thuốc trên sắc uống, ngày 01 thang, chia 02 lần sáng và chiều.
Trong bài thuốc trên thì tang ký sinh, đỗ trọng, nhục quế, ngưu tất có tác dụng bổ ích can thận. Phục linh, xuyên khung, đương quy, sinh địa, cam thảo có tác dụng bổ ích khí huyết. Độc hoạt, tế tân có tác dụng trừ thấp, ôn kinh hoạt lạc.
Nếu thiên về thận âm hư thì gia thục địa 15g, sơn thù nhục 12g, thỏ ty tử 10g, quy bản 30g, miết giáp 30g.
Nếu thiên về can âm bất túc thì gia bạch thược 30g, kỷ tử 15g, sa sâm 15g, mạch môn 15g.
Nếu âm hư hảo vượng rõ thì gia tri mẫu 10g, hoàng bá 10g; nếu thận dương hư thì gia phụ tử chế 08g, lộc giác giao 10g.
7.THỂ HUYẾT Ứ TRỞ LẠC
Lâm sàng: các khớp đau nhiều về đêm, cảm giác như kim châm, da khô, móng chân tay khô và dễ gãy, chất lưỡi ám tối, rìa lưỡi có ban điểm ứ huyết, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch tế sác.
Pháp điều trị: hoạt huyết hóa ứ, thư căn thông lạc.
Bài thuốc: Thân thống trục ứ thang (Y lâm cải thác) gia giảm.
Đương quy 15g, Xuyên khung 15g, Đào nhân 10g, Hồng hoa 10g, Nhũ hương 03g, Một dược 03g, Hương phụ 10g, Ngưu tất 15g, Địa long 10g, Cam thảo 06g.
Các vị thuốc trên sắc uống, ngày 01 thang, chia 02 lần sáng và chiều.
Trong bài thuốc trên thì đương quy, xuyên khung, đào nhân, hồng hoa, nhũ hương, một dược, hương phụ có tác dụng bổ huyết, hoạt huyết hóa ứ. Ngưu tất, địa long có tác dụng hoạt huyết thư cân thông lạc. Cam thảo điều hòa các vị thuốc.
Nếu khí huyết lưỡng hư thì gia hoàng ký 30g, hà thủ ô đỏ 20g.
Nếu can thận hư thì gia đỗ trọng 15g, tục đoạn 20g, tang ký sinh 20g.
Nếu đau đầu, mất ngủ thì gia viễn chí 10g, dạ giao đằng 20g, xuyên khung 10g; nếu chân tay bê bì thì gia phòng phong 10g, mộc qua 12g, tần giao 10g.
CÁC BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ KHÁC
Thủy châm
Các thuốc thường dùng trong thủy châm là vitamin B1, B6, B12, lidocain 2% (nếu dùng lidocain thì phải thử phản ứng trước khi châm).
Chi trên: chọn nhóm huyệt Kiên tỉnh, Kiên ngung, Khúc trì, Nội quan, Ngoại quan, Hợp cốc.
Chi dưới: chọn nhón huyệt Huyết hải, Túc tam lý, Huyền chung, Tam âm, Ngày thủy châm 01 lần, mỗi lần châm 2 -3 huyệt, mỗi huyệt 1 -2ml.
Một liệu trình thủy châm khoảng tử 7 – 10 ngày.
Châm cứu
Huyệt chung cho các thể
Phong trì, Phong môn (để khu phong).
Túc tam lý, Tam âm giao (để trừ thấp).
Huyết hải, Can du (hoạt huyết).
Huyệt tương ứng với vùng khớp đau
Đau khớp vai: Kiên ngung, Kiên trinh, Kiên tỉnh, Tý nhu.
Đau khớp khuỷu, bàn ngón tay: Khúc trì, Thủ tam lý, Liệt khuyết, Dương khê, Nội quan, Ngoại quan, Hợp cốc…
Đau vùng thắt lưng, hông: Thận du, Đại trường du, Phong môn, Thứ liêu, Hoàn khiêu, Trật biên, Túc tam lý.
Đau khớp gối: Tất nhãn, Độc tỵ, Lương khâu, Huyết hải, Âm tăng tuyền, Dương lăng tuyền.
Đau cẳng, bàn chân: Huyền chung, Giải khê, Côn lôn, Thái khê, Bát phong.
Cách châm
Tùy từng trường hợp cụ thể mà chọn nhóm huyệt, pháp châm cho phù hợp. Đối với thể hành tý, nhiệt tý thì châm tả; thể hàn tý thì ôn châm hoặc dùng pháp cứu, thể chính khí suy giảm thì kết hợp châm bổ.
Xoa bóp, bấm huyệt
Áp dụng đối với thể viêm khớp dạng thấp giai đoạn môn có biểu hiện của teo cơ, cứng khớp.
KẾT HỢP
Viêm khớp dạng thấp là một bệnh hay gặp nhất trong các bệnh về khớp (ở người lớn). Bệnh diễn biến kéo dài, thường có những đợt tiến triển cấp gây sưng, nóng, đỏ, đau các khớp; hay gặp ở các khớp nhỏ đối xứng nhau ở ngọn chi, có khi bị cả ở khớp khối và khớp háng. Bệnh lâu ngày làm các khớp biến dạng, dính khớp, cứng khớp gây hạn chế hoặc mất vận động của khớp.
Theo y học cổ truyền, các triệu chứng mô tả trong bệnh viêm khớp dạng thấp thuộc phạm vi chứng tý, lịch tiết, hạc tất phong, phong thấp. Trong sách “Nội kinh. Tố vấn, chương Tý chứng” nêu nguyên nhân gây bệnh do phong, hàn, thấp, nhiệt gây nên; ngoài ra còn liên quan đến nhân tố như ăn uống, nơi cư trú. Phong hàn thấp tấn công vào gân cơ khớp gây chứng đau, bệnh kéo dài sẽ tấn công vào dinh vệ, bì phu gây chứng tê tay chân (rối loạn cảm giác), bệnh tà sẽ tiến sâu vào lục phủ ngũ tạng gây tý chứng ở trong phủ tạng. Do vậy, khi biện chứng luận trị cần phải chú ý đến nguyên nhân sinh bệnh, mức độ, giai đoạn, thể trạng người bệnh mới có thể đưa ra pháp điều trị đạt hiệu quả tốt.
Nếu do phong thấp thì dùng pháp điều trị khu phong trừ thấp, thông lạc chỉ thống; bài thuốc dùng Khương hoạt thắng thấp thang.
Nếu do hàn thấp thì dùng pháp điều trị ôn kinh tán hàn, trừ thấp thông lạc; bài thuốc dùng Ô dầu thang.
Nếu do thấp nhiệt thì dùng pháp điều triij thanh nhiệt trừ thấp, tuyên tý thông lạc; bài thuốc dùng Tứ diệu hoàn,
Nếu do đàm ứ thì dùng pháp điều trị hoạt huyết hành ứ, hóa đàm thông lạc; bài thuốc dùng Nhị trần thang.
Nếu do khí huyết lưỡng hư thì dùng pháp điều trị ích khí dưỡng âm, hoạt huyết thông mạch; bài thuốc dùng tứ thần tiên.
Nếu do can thận bất túc thì dùng pháp điều trị bổ ích can thận, cường tráng gân cốt; bài thuốc dùng Độc hoạt ký sinh thang.
Nếu do huyết ứ trở lạc thì dùng pháp điều trị hoạt huyết hóa ứ, thư cân thông lạc; bài thuốc dùng thân thống trục ứ thang.
Ngoài ra, còn căn cứ vào từng trường hợp bệnh nhân cụ thể mà áp dụng các biện pháp điều trị khác như: châm cứu, xoa bóp bấm huyệt cho phù hợp.
Bài thuốc mang tính chất tham khảo độc giả không được tự ý bốc thuốc uống. Khi cần nên gặp bác sĩ đông y để được tư vấn và khám bệnh
Quý khách có nhu cầu khám và tư vấn miễn phí vui lòng liên hệ
THIỆN MINH Y QUÁN – Y Học Cổ Truyền
Địa chỉ: B14/12/9 Cây Cám, Ấp 1B, Vĩnh Lộc B, TPHCM
ĐT & Zalo: 0904 890 895
Email: thienminhyquan88@gmail.com
Webiste: www.thienminhyquan.com