Bài thuốc đông y trị bệnh ung thư vú
Ung thư cú là một trong những loại ung thư gây tử vong hàng đầu ở phụ nữ. Đây là bệnh tương đối khó chẩn đoán. Tại Việt Nam, ở thành phố Hồ Chí Minh ghi nhận trong quần thể ung thư những năm gần đây cho thấy ung thư vú là loại có tần suất cao nhất và là loại thường gặp thứ hai sau ung thư cổ tử cung. Đó là một gánh nặng sức khỏe cho phụ nữ ở nước ta, xử trí đúng cách căn bệnh này để có kết quả tốt là điều hết sức cần thiết.
Nguyên nhân, cơ chế sinh bệnh
Nguyên nhân của bệnh ung thư vú không rõ ràng. Tuy nhiên, có những yếu tố nguy cơ gây bệnh ung thư cú:
Bệnh sử có ung thư vú.
Tuổi đời gia tăng.
Bệnh sử ung thư vú gia đình.
Có kinh sớm.
Mãn kinh muộn, sinh con muộn.
Không có con.
Tăng sản thùy không điển hình hoặc tăng sản ống không điển hình.
Phơi nhiễm bức xạ ion hóa sớm.
BRCA1 và BRCA2 bị đột biến.
Có sinh thiết vú trước.
Dùng nội tiết oestrogen thay thế lâu dài sau mạn kinh.
Uống rượu
Chế độ ăn uống nhiều chất béo hoặc thiếu vitamin A.
Chẩn đoán ung thư vú nguyên phát.
Chẩn đoán xác định dựa vào bốn yếu tố chính:
Lâm sàng (khối u và tính chất khối u)):
Giai đoạn sớm: triệu chứng nghèo nàn, thường chỉ thấy u nhỏ, mật độ chắc, ranh giới không rõ, khó chẩn đoán.
Giai đoạn muộn: triệu chứng phong phú, dễ chẩn đoán bằng lâm sàng. U to, chắc, ranh giới không rõ, có thể dính cơ ngực hoặc vỡ loét da hoặc biểu hiện như viêm. Hạch nách cùng bên to, đôi khi có hạch thược đòn.
Tế bào học (chọc hút bằng kim nhỏ): cho phép chẩn đoán chính xác các tổn thương, nhiễm trùng vú, u lành tính và u ác tính. Nó là một phương pháp để chẩn đoán sớm ung thư vú; cần làm trong trường hợp có tổn thương loét ở vú hay có tiết dịch ở núm vú, có khối u hay mảng cứng ở vú; còn có giá trị để chẩn đoán và điều trị u dạng nang.
Chụp vú (mamography): có thể giúp xác định tính chất tổn thương ở vú trong 90% trường hợp. Đây là phương tiện duy nhất cho phép khám phá tổn thương mà khám lâm sàng không thể phát hiện được.
Chẩn đoán giải phẫu bệnh: là xét nghiệm quan trọng nhất và cần thiết để quyết định hướng điều trị giúp thầy thuốc xác định được tính chất tổn thương. Tất cả các khối u vú sau mổ nhất thiết phải làm xét nghiệm tổ chức học để có chẩn đoán xác định cuối cùng.
Độ tin cậy của các phương tiện chẩn đoán được ghi nhận:
Chỉ dựa vào lâm sàng: 62%.
Chỉ dựa vào X quang vú: 83%.
Lâm sàng + X quang vú: 79%.
Lâm sàng + tế bào học: 87%.
Lâm sàng + tế bà học + X quang vú: 99%.
Còn 1 – 3% có thể sinh thiết tức thì hoặc sinh thiết 48 giờ.
Chẩn đoán mức độ tiến triển ung thư theo TNM (UICC – 1997)
Khối u nguyên phát:
Tx: khối u nguyên phát chưa chưa đánh giá được.
T0: không có khối u nguyên phát.
Tis: ung thư tại chỗ:
Ung thư thể nội ống.
Ung thư tại chỗ thể thùy.
Bệnh pagét của núm vú không thấy u.
T1: khối u có đương kính lớn nhất < 2cm.
T2: 2cm < đường kính khối u < 5cm.
T3: khối u có đường kính lớn nhất > 5cm.
T4: khối u có đường kính với mọi kích thước nhưng u đã:
Xâm lấn thành ngực.
Xâm lấn da.
Cả a và b.
Ung thư thể viêm.
Hạch:
N0: không có hạch vùng.
Nx: không được xác định được hạch vùng (đã nạo vét).
N1: di căn hạch nách cùng bên còn di động.
N2: di căn hạch nách cùng bên cố định vào hạch khác hoặc vào tổ chức xung quang.
N3: di căn hạch vú cùng bên.
Di căn xa:
Mx: không xác định được di căn.
M0: không có di căn.
M1: di căn xa (hạch thượng đòn, phổi, gan, xương…).
Chẩn đoán giai đoạn ung thư vú
Giai đoạn O: Tis, No, Mo.
Giai đoạn I: T1, NO, MO.
Giai đoạn IIA: TO, N1, MO.
T1, N1, MO.
T2, NO, MO.
Giai đoạn IIB: T2, N2, MO.
T1,2, N2, MO.
T3, N1,2, MO.
Giai đoạn IIIB: T4, N bất kỳ, MO.
T bất kỳ, N3, MO.
Giai đoạn IV: T bất kỳ, N bât kỳ, M1.
Chẩn đoán phân biệt ung thư vú
U mỡ của vú: hiếm gặp.
U xơ tuyến vú: hay gặp.
U phyllode lành.
Viêm nang vú mạn tính, quá sản nang vú.
Nang sữa.
Năng tuyến Montgomery.
Hoại tử mỡ.
Giãn ống dẫn sữa.
Viêm vú cấp tính (áp xe vú).
Loạn dưỡng tuyến vú.
U nhú trong ống dẫn sữa.
Y học cổ truyền
Khái niệm
Theo y học cổ truyền, các triệu chứng mô tả trong bệnh ung thư vú thuộc phạm trù bệnh nhũ nham. Trong cuốn “Giả bệnh nguyên hậu luận” có nêu: vú tích tụ, kết hạch cứng như đá, sờ cứng và rắng như nham thạch, sau gọi là nhũ nham.
Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh
Y học cổ truyền thừa nhận rằng ung thư vú có mối quan hệ với nội tiết (khái niệm xung nhâm thất điều của y học cổ truyền cũng chính là rối loạn nội tiết của y học hiện đại). “Xung vi huyết hải, nhâm chủ bào thai”, bệnh phát sinh ở vú có mối quan hệ rất mật thiết với sự mất điều hòa xung nhâm. Vú của nữ giới do xung nhâm làm chủ và xung nhâm lại quan hệ mật thiết đến hai tạng can và thận. Xung nhâm không điều hòa, tinh huyết không đầy đủ làm can thận âm hư, can mất nhu dưỡng dẫn đến tỳ vị tổn thương, đàm trọc nội sinh, khí trệ đàm ngưng, vú kết thành khối u, lâu ngày thành ác tính.
Can khí uất kết, tình chí không thư thái là nguyên nhân chủ yếu của ung thư vú.
Xung nhâm thất điều, uất kết tổn thương tỳ vị là nguyên nhân nội nhân phát bệnh ung thư vú.
Cuốn “Ngoại khoa đại thành” có nêu: đầu vú thuộc túc quyết âm can kinh, vú thuộc túc dương minh vị kinh, phía ngoài thuộc túc thiếu dương đởm kinh. Vì vậy, thất tình làm tổn thương can tỳ, âm cực dương suy dẫn đến khí huyết thất điều, đàm khí ngưng kết, trở trệ ở vú, lâu ngày thành nham. Xung nhâm thất điều dẫn đến vận chuyển khí thất thường, khí trệ huyết ứ, trở trệ vú, lâu ngày cũng thành nham.
Ngoài ra, ăn đồ béo ngọt quá nhiều cũng là một nguyên nhân gây bệnh. Thức ăn quá béo ngọt gây thấp nhiệt uất kết tại vị, kinh dương bị trở trệ, lâu ngày tổn thương chức năng vận hóa của tỳ vị, tạng phủ thất điều gây u ở vú. Vì vậy, nguyên nhân sinh bệnh ung thư vú có liên quan mật thiết đến tạng can, đởm, tỳ, vị.
BIỆN CHỨNG LUẬN TRỊ
Căn cứ biện chứng
Từ nguyên nhân gây bệnh của ung thư vú có liên quan mật thiết đến rối loạn tình chí nên cơ chế bệnh sinh của ung thư vú căn bản do dương hư dẫn đến chức năng của tạng phủ giảm sút, khí hư huyết kém, hai mạch xung nhâm hư rỗng, khí huyết vận hành thất thường, xung nhâm điều hòa thất thường, khí trệ huyết ứ, lâu ngày làm đàm tích tụ gây độc, ngưng kết ở vú thành ung thư.
Quá trình phát triển của bệnh từ hư mà dẫn đến thực, từ thực mà càng hư và hư thực thác tạp, bản hư và tiêu thực. Vì vậy, trong quá trình biện chứng luận trị phải phân rõ hư và thực, tà chính thịnh hay suy.
Nguyên tắc
Ung thư vú phát sinh phần lớn có liên quan đến tổn thương tình chí, xung nhâm thất điều. Vì thế, nguyên tắc điều trị ung thư vú nên ôn dương phù chính, thư can giải uất, bổ ích xung nhâm. Trong đó, phù chính là chủ yếu, khứ ứ làm thứ yếu, cố gắng phù chính để khứ tà,lấy khứ tà để phù chính. “Chính” trong y học cổ truyền chỉ khí huyết âm dương mà lấy dương làm chính, trong phù chính trọng dụng ôn dương.
PHÂN THỂ ĐIỀU TRỊ
Bệnh nhân ung thư vú khi phát bệnh dẫn đến biến đổi bệnh lý về kinh lạc, tạng phủ, khí huyết, âm dương không giống nhau. Khái quát lại, ung thư vú giai đoạn sớm với những biểu hiện của can khí uất kết. Sau xuất hiện các triệu chứng khí huyết uất trệ, lâu dần sinh nhiệt dẫn đến âm độc thịnh,lâu ngày dẫn đến khí huyết hư suy. Nhưng căn bản xuyên suốt từ đầu tới cuối bệnh ung thư vú là chứng dương hư khí hư khiến cho ung thư vú xuất hiện chứng trạng nhiệt độc ứ kết, dương khí hư. Nguyên nhân chứng này là do khí trệ huyết ứ gây trở trệ kinh lạc, độc và nhiệt kết hợp thành chứng bản hàn tiêu nhiệt. Lúc này, dùng thuốc điều trị ung thư vú phải cân nhắc giảm các vị thuốc có tác dụng ôn dương hoặc giảm liều lượng, tăng cường các vị thuốc có tác dụng thanh nhiệt giải độc. Nhưng tuyệt đối không thể đơn thuần dùng các vị thuốc có tác dụng thanh nhiệt giải độc mà quên gốc bệnh thuộc dương hư.
1.THỂ CAN KHÍ UẤT KẾT
Triệu chứng: vú có u bắt đầu sưng đau dẫn đến đầy tức hai bên mạn sườn, tính tình nóng nảy, dễ cáu giận, miệng đắng, họng khô, oa mắt, chóng mặt, rêu lưỡi trắng nhợt hoặc vàng nhợt, chất lưỡi hơi tối, mạch huyền hoạt.
Pháp điều trị: thư can lý khí, hóa đàm tán kết.
Bài thuốc: Tiêu nghịch tán (Hòa tễ cục phương) gia giảm.
Toàn qua lâu 30g, Sài hồ 15g, Hạ khô thảo 20g, Đương quy 12g, Uất kim 12g, Thất diệp nhất chi hoa 15g, Xích thược 15g, Hương phụ 10g, Sinh sơn tra 12g, Sinh bạch truật 12g, Chỉ thực 10g, Quất diệp 10g, Sơn từ cô 15g, Trần bì 10g.
Các vị thuốc có trên sắc uống, ngày 01 thang.
Trong bài thuốc trên thì toàn qua lâu, sài hồ, uất kim, bạch truật có tác dụng thư can lý khí kiện tỳ. Quất diệp, trần bì, đương quy, xích thược, chỉ thực, hương phụ có tác dụng lý khí hoạt huyết. Hạ khô thảo, sơn từ cô, thất diệp nhất chi hoa có tác dụng bình can giáng hỏa, nhuyễn kiên hóa đàm.
Nếu đại tiện táo kết thì gia đại hoàng chế 10g để tả tà nhiệt dương minh.
Nếu vú sưng rõ rệt thì gia vương bất lưu hành 24g, diên hồ sách 15g, thổ miết trùng 06g.
2.THỂ XUNG NHÂM THẤT ĐIỀU
Triệu chứng: trong vú có khối u, chắc, bề mặt da không nhuận, lòng bàn chân và bàn tay nóng, sốt từng cơn, ra mồ hôi trộm, miệng khô, lưng đau mỏi, kèm theo kinh nguyệt không đều, rêu lưỡi ít và có vết hằn răng, chất lưỡi đỏ, mạch tế hoặc tế sác.
Pháp điều trị: tư âm giáng hỏa, nhuyễn kiên giải độc.
Bài thuốc: Tri bá địa hoàng thang (Nhi dược chính trực quyết) gia giảm.
Sinh địa 20g, Sơn từ cô 15g, Huyền sâm 24g, Sơn thù nhục 10g, Thạch bối xuyên 30g, Miết giáp sao 15g, Tri mẫu 10g, Bạch hoa xà thiệt thảo 30g, Kê nội kim 12g, Thương truật 15g, Ngưu tất 15g, Tổ ong 10g.
Các vị thuốc trên sắc uống, ngày 01 thang.
Trong bài thuốc trên thì sinh địa, sơn thù nhục, huyền sâm, miết giáp có tác dụng tư dưỡng can thận. Tri mẫu, bạch hoa xà thiệt thảo có tác dụng tư âm giáng hỏa. Sơn từ cô, thạch bối xuyên, thương truật, kê nội kim, tổ ong có tác dụng nhuyễn kiên tán kết. Ngưu tất có tác dụng dẫn hỏa hạ hành.
Nếu xuất hiện đại tiện lỏng thì giảm tri mẫu, cân nhắc dùng hoài sơn 12g, biển đậu 12g.
Nếu kinh nguyệt không đều thì gia ích mẫu thảo 15g, hương phụ chế 20g.
3.THỂ THẤP ĐỘC Ứ KẾT
Triệu chứng: ú ở vú phát triển tốc độ nhanh, đau, sưng đỏ, thậm chí loét và chảy dịch đầu vú, dịch hôi, đại tiện táo bón hoặc có sốt, chất lưỡi đỏ tím, mạch huyền sác.
Pháp điều trị: thanh nhiệt giải độc, hóa ứ tiêu sưng.
Bài thuốc: Tứ vật đào hồng thang (Y tông kim giám) phối hợp với Ngũ vị tiêu độc ẩm (Y tông kim giám) gia giảm.
Kim ngân hoa 30g, Cúc hoa 15g, Sài hồ 20g, Bồ công anh 30g, Hạ khô thảo 20g, Sơn từ cô 15g, Đào nhân 10g, Tổ ong 10g, Sinh ý dĩ 30g, Hồng hoa 06g, Nguyên sâm 15g, Đại hoàng chế 10g, Xích thược 20g, Sinh địa 15g, Tạo giác thích 30g.
Các vị thuốc trên sắc, uống ngày 01 thang.
Trong bài thuốc trên thì kim ngân hoa, bồ công anh, đào nhân, hồng hoa có tác dụng thanh nhiệt giải độc. Hạ khô thảo, sơn từ cô, cúc hoa, nguyên sâm, sinh địa, xích thược, tổ ong, sinh ý dĩ, tạo giác thích có tác dụng nhuyễn kiên tán kết, chống độc. Trọng dụng sài hồ có tác dụng thư can giải độc. Đại hoàng chế có tác dụng dẫn tà độc hạ hành.
Nếu mệt mỏi vô lực, sắc mặt không nhuận, mạch hư sác thì gia sinh hoàng kỳ 30g, bạch truật 12g, đương quy 12g.
4.THỂ KHÍ HUYẾT LƯỠNG HƯ
Triệu chứng: vú có khối u và dính vào thành ngực, ấn không di động, có thể phát sinh nhiều u ở vú, hoa mắt, chóng mặt, sắc mặt trắng nhợt, tinh thần mệt mỏi, đoản khí, rêu lưỡi ít, chất lưỡi nhợt hoặc bệu nhợt, mạch hư nhược.
Pháp điều trị: ích khí dưỡng huyết, giải độc tán kết.
Bài thuốc: Bổ trung ích khí thang (Tỳ vị luận) gia giảm.
Sinh hoàng kỳ 30g, Đương quy 12g, Sinh ý dĩ 30g, Đẳng sâm 15g, Bạch thược 15g, Sơn từ cô 15g, Bạch truật 12g, Nữ trinh tử 15g, Tổ ong 10g, Phục linh 15g, A giao 10g, Thất diệp nhất chi hoa 15g, Tiên linh bì 15g, Quất diệp 10g, Trần bì 10g, Sài hồ 10g.
Các vị thuốc trên sắc uống, ngày 01 thang.
Trong bài thuốc trên thì sinh hoàng kỳ, đảng sâm, bạch truật, a giao (cho vào sau), đương quy có tác dụng ích khí dưỡng huyết. Phục linh, sinh ý dĩ, bạch truật, nữ trinh tử có tác dụng kiện tỳ hóa thấp, tư thận dưỡng huyết. Sơn từ cô, sài hồ, tổ ong, thất diệp nhất chỉ hoa, tiên linh bì, quất diệp, trần bì có tác dụng giải độc tán kết.
Nếu đại tiện phân nát giảm đương quy, nữ trinh tử và gia hoài sơn 12g, biển đậu 12g.
Nếu khối u gây đau thì gia hương ơhuj 12g, một dược 06g, diên hồ sách 30g.
Nếu bụng đầy, ăn không tiêu, sợ lạnh thì gia lộc giác sương 12g.
CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ KHÁC
Tham khảo dùng một số thuốc thành phẩm của Trung Quốc.
Viên nang Bình tiêu
Thành phần: chỉ xác, ngưu tất sao, uất kim, ngũ linh chi, bạch phàn, tiên hạc thảo, mã tiền tử chế.
Tác dụng: nhuyễn kiên phá tích, giải độc chỉ thống.
Chỉ định: ung thư vú giai đoạn sớm, ung thư vú sau điều trị phẫu thuật.
Liều dùng: mỗi lần uống 04 – 06 viên, ngày 03 lần.
Khang trại dịch
Thành phần: nhân sâm, hoàng kỳ, cam thảo, sơn thù nhục, nữ trinh tử, ban miên, bán chi liên, mật gấu, tam lăng, thương truật.
Tác dụng: thanh nhiệt giải độc, tiêu ứ tán kết.
Chỉ định: ung thư vú sau điều trị phẫu thuật và xạ trị, phối hợp dùng với hóa liệu.
Pháp điều trị ngoài
Với ung thư vú tại chỗ hoặc sau phẫu thuật tái phát ở thành ngực nên vận dụng dùng thuốc đông y đắp ngoài, thuốc dễ thấm sâu đến ổ bệnh có khả nắng tác dụng trực tiếp đến ung thư. Dùng tổ ông, sơn từ cô, thạch bối xuyên, tạo giác thích mỗi vị 30g; hoàng kỳ, đan sâm, xích thược mỗi vị 15g để sắc uống kết hợp hùng hoàng, gừng già nghiền thành bột làm cao đắp ngoài có tác dụng tiêu sưng.
KẾT LUẬN
Ung thư vú là một trong hai loại ung thư thường gặp nhất ở phụ nữ nước ta, là nguyên nhân đe dọa mạng sống của phụ nữ nhiều nhất. Bệnh liên qua đến nội tiết và việc điều trị có thể làm thay đổi hình dạng lẫn tâm lý của bệnh nhân.
Cần tiếp nhận và vận dụng những thành tựu mới về y học hiện đại, những thế mạnh của học cổ truyền để xây dựng phương hướng xử lý phù hợp ung thư vú.
Hội chẩn theo kíp thầy thuốc ung bướu để theo được các khuynh hướng hiện đại kết hợp với y học cổ truyền:
Liệu pháp bảo tồn vú: phẫu thuật bảo tồn + xạ trị kết hợp thuốc y học cổ truyền hỗ trợ toàn thân.
Liệu pháp toàn thân: các giai đoạn sớm cũng như liệu pháp toàn thân cho căn bệnh tiến xa cần kết hợp biện chứng và biện bệnh của y học cổ truyền.