Facebook 08h00 - 20h00 hằng ngày
Zalo 08h00 - 20h00 hằng ngày
Gọi ngay
0904 890 895 08h00 - 20h00 hằng ngày
Home

BÀI THUỐC ĐÔNG Y TRỊ BỆNH LOÃNG XƯƠNG

Bài thuốc đông y trị bệnh loãng xương

Là hiện tượng khối xương ngày càng mất đi số tuổi càng tăng. Xương trở nên mỏng hơn, xốp hơn và như vậy dễ gẫy hơn. Hậu quả là nguy cơ gẫy xương cố tay, đốt sống cổ, xương đùi… Dẫn đến đau nhức mạn tính hoặc biến dạng cột sống…

Ở Mỹ năm 2000 có đến hơn 8 triệu người bị loãng xương và 17 triệu người bị giảm khối xương, có thể xếp vào loại có nguy cơ cao sẽ bị loãng xương.

Thường gặp ở phụ nữ sau 50 tuổi. Nam hoặc nữ đều có thể bị loãng xương nhưng đàn bà dễ bị loãng xương hơn đàn ông 8 lần.

Là một trong 5 nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở phụ nữ.

YHCT xếp vào loại Yêu thống. Chùy thống.

Nguyên nhân

Theo YHHĐ:

Ở phụ nữ đến tuổi 45 có 20% phụ nữ có thể bị loãng xương và đến 65 tuổi, tỉ lệ lên đến 80%. Lý do chính khiến các bà có nguy cơ bị loãng xương vao hơn các ông là ngay từ tuổi thanh niên, khối xương ở phụ nữ đã thấp hơn so với nam giới, vì vậy xương cảng mất chất thì các bà càng dễ bị tổn thương.

Ở nam giới, hormon Testosteron có khả năng bảo vệ xương cho đến tuổi 60-70. Trong khi đó hormon Estrogen cần để giữ cho xương mạn và chắc ở phụ nữ đã giảm sau tuôi mãn kinh.

Ngoài ra, phụ nữ có khuynh hướng ăn ít thức ăn giầu calci (uống sữa…), cũng có thể do ống tiêu hóa của phái nữ tỏ ra ít dung nạp với đường Lactose, hoặc do các bà sợ uống sữa dễ mập… Điều này bất lợi cho xương vì họ đã không nạp vào đủ lượng Calci cần thiết từ thức ăn hàng ngày.

Theo YHCT:

Do tiên thiên bất túc, lớn tuổi, ăn uống không điều độ, bệnh mạn tính.

Theo sách Nội kinh: Thận chủ cốt, chủ túy. Thận sung mãn thì xương sẽ cứng chắc. Vùng lưng là ‘phủ’ của thận, lưng trên cũng là đường của Thận. Vì vậy chứng loãng xương chủ yếu là do Thận hư yếu, cả Thận âm lẫn Thận dương. Thận dương hư sẽ kéo theo Tỳ dương hư, Can huyết và Thận âm hư liên hệ đến tuổi già, cơ thể suy yếu, bệnh nhiệt kéo dài. Ngoài ra, rượu làm tổn thương Tỳ, tăng thấp nhiệt. Thuốc lá làm tổn thương Phế, làm hại âm dịch, đều có thể gây nên bệnh.

Chẩn đoán

Phụ nữ tuổi 65 trở lên cần xác định tỉ trọng xương.

Một số nhà nghiên cứu cho rằng nên chẩn đoán loãng xương liền sau khi mãn kinh để biết khối lượng xương. Nếu tí trọng xương bình thường, tốt thì người phụ nữ này không có nguy cơ bị loãng xương sau đó.

Các nhà nghiên cứu nên ra bảng trắc nghiệm dưới đây để kiểm tra mức độ loãng xương.

Tuổi bạn có trên 45 không?

Nước da hạn có trắng mịn và tóc bạn có thuộc loại sợi nhỏ, màu vàng không?

Mẹ hoặc chị của bạn đã từng bị gẫy xương hoặc được chẩn đoán là bị loãng xương không?

Các cụ bà lớn tuổi trong dòng họ của bạn có bị còng lưng không?

Bạn có thuốc loại người có vóc nhỏ, xương nhỏ và nhẹ cân không?

Bạn có hút thuốc không?

Trong ngày, phần lớn thời gian bạn ở trong nhà, ngay cả khi tập thể dục?

Bạn có luyện tập nhiều đến độ ngưng thấy kinh không?

Bạn có lúc ăn kiêng, lúc không ăn kiêng?

Bạn có thói quen cà phê và soda thường xuyên không?

Bạn có đang trong thời kỳ mãn kinh không. Mãn kinh sớm trước 45 tuổi, sau phẫu thuật buồng trứng hoặc mạn kinh bình thường?

Bạn hiện có đang dùng thuốc trị bệnh tuyến giáp không?

Bạn đang dùng hoặc đã có dùng trong thời gian dài một trong các loại thuốc có khả năng làm cho xương bị loãng (Corticoid, chống loét dạ dày, chống đông máu, chống động kinh…?

Bạn có ăn theo chế độ nhiều lượng đạm không?

Bạn không uống thuốc bổ có calcium?

Bạn có uống nhiều rượu không?

Số câu trả lời ‘Có’ càng nhiều, càng có nguy cơ cao bị loãng xương.

PHÂN THỂ ĐIỀU TRỊ

1.TỲ THẬN DƯƠNG HƯ

Lâm sàn: Lưng và thắt lưng đau, yếu, mệt mỏi, tinh thần uể oải, không có sức, chân tay lạnh, ăn kém, phân lỏng, xanh xao, lưỡi bệu, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch Nhược, trì.

Điều trị: Kiện tỳ, ích khí, bổ Thận, tráng dương, mạnh gân xương. Dùng bài Hữu quy ấm gia vị (thục địa, Sơn dược, Sơn thù bổ thận âm. Hợp với Câu kỷ tử để dưỡng âm, bổ dương theo ý ‘Âm Dương cùng một nguồn’ và ‘Dương sinh âm trưởng’; Bồ cốt chỉ, Đỗ trọng, Tục đoạn, Nhục quế, Phụ tử đều ôn bổ Thận dương, làm mạnh lưng. Ngoài ra, Tục đoạn hành huyết, mạnh xương, nối chỗ gẫy; Đỗ trọng là vị thuốc chủ yếu trị đau lưng; Bổ cốt chỉ làm mạnh xương; Phụ tử ôn kinh, chỉ thống; nhân sâm, Bạch truật, Chích thảo bổ hậu thiên để hỗ trợ tiên thiên).

Gia giảm: Tiêu chảy thêm Nhục đậu khấu 9g. Huyết hư thêm Đương quy 9g. Đau thắt lưng thêm Ngũ gia bì 9g. Đau giữa lưng thêm Tang ký sinh 9g. Đau lưng trên thêm Cát căn 9g. Đau kèm lạnh trong cột sống thêm Cầu tích 9g. Loãng xương nhiều thêm Cốt toái bổ, Quy bản đều 9g. Đau cố định và nhiều do ứ huyết thêm Xích thược 12g, Nhũ hương, Một dược đều 6g.

Châm cứu: Phục lưu, Đại trừ, Huyền chung. Phối hợp chọn thêm các huyệt cục bộ vùng đau: Giáp tích, A thị huyệt, Đạo chùy, Tích trung, Huyền xu, Mệnh môn, Yêu dương quan, Tam tiêu du, Thận du, Khí hải du, Đại trường du, Quan nguyên du, Yêu nhãn.

(Phục lưu cứu bổ để bổ Thận (âm và dương) và tinh tiên thiên. Huyền chung là huyệt Hội của Túy để bổ tủy; Đại trừ là huyệt Hội của xương để làm mạnh xương. Ba huyệt này chuyên dùng trị bệnh ở xương do Thận suy làm ảnh hưởng đến cột sống. Cứu bổ các huyệt cục bộ vùng đau để bổ hư và làm mạnh lưng, xương).

Tỳ hư nặng thêm Túc tam lý. Lưng dưới đau kèm rối loạn tiêu hóa thêm Công tôn. Vùng môn đau thêm Trật biên. Lạnh, đau vùng thắt lưng, mông và châm cứu Trật biên, Thừa phò, Thừa sơn. Vùng xương thiêng và xương cùng đau thêm Cư liêu, Bát liêu.

2.CAN HUYẾT HƯ, THẬN ÂM HƯ

Lâm sàn: Lưng và thắt lưng đau, chân và gối mỏi, yếu, tai ù, chóng mặt, mất ngủ, mặt trắng nhạt nhưng về chiều cảm thấy bừng nóng, lưỡi đỏ, rêu lưỡi trắng, mạch tế, Huyền, Sác.

Điều trị: Bổ thận, dưỡng Can, làm mạnh lưng, xương. Dùng bài Tả quy ẩm gia vị (Thục địa, Sơn dược, Sơn thù bổ Can Thận, ích âm tinh; Câu kỷ tử, Sơn thù, Tang ký sinh dưỡng Can huyết; Phục linh, Sơn dược, Chích thảo bổ hậu thiên để trợ giúp tiên thiên. Âm, huyết và tính đầy đủ thì tủy sẽ sung mãn, xương sẽ cứng. Bồ cốt chỉ ôn Thận, mạnh lưng, cứng xương; Tang ký sinh khu phong thấp, làm mạnh cột sống).

Gia giảm: Nhiệt ở Phế và Vị làm tổn thương âm dịch, thêm Mạch môn, Thạch hộc đều 12g. Nhiệt ở Tâm thêm Huyền sâm 15g. Nhiệt ở Tỳ gây mau đói thêm Bạch thược 15g. Có hư nhiệt hêm Tri mẫu, Hoàng bá đều 9g. Xuất huyết do Đương quy 9g. Loãng xương nặng thêm Cốt toái bồ, Quy bản đều 9g. Đau cố định và nhiều do ứ huyết thêm Xích thược 12g, Nhũ hương, Một dược đều 6g.

Châm cứu: phục lưu, Đại trừ, Huyền chung. Phối hợp họn thêm các huyệt cục bộ vùng đau: Giáp tích, A thị huyệt, Đạo chùy, Tích tung, Huyền xu, Mệnh môn, Yêu dương quan, Tam tiêu du, Thận du, Khí hải du, Đại trường du, Quan nguyên du, Yêu nhãn.

(Phục lưu châm bổ để bổ Thận (âm và dương) và tính tiên thiên. Huyền chung là huyệt Hội của Túy để bổ tùy; Đại trừ là huyệt Hội của xương để làm mạnh xương. Ba huyệt này chuyên dùng trị bệnh ở xương do Thận suy làm ảnh hưởng đến cột sống. Châm bổ các huyệt cục bộ vùng đau để bổ hư và làm mạnh lưng, xương)

Tỳ hư nặng thêm Túc tam lý. Lưng dưới đau kèm rối loạn tiêu hóa thêm Công tôn. Vùng mông đau thêm Trật biên. Lạnh, đau vùng thắt lưng, mông và châm cứu Trật biên. Thừa phò, Thừa sơn, Vùng xương thiêng và xương cùng đau thêm Cư liêu, Bát liêu.

3.TỲ KHÍ HƯ – THẬN ÂM THẬN DƯƠNG HƯ

Lâm sàn: Lưng và thắt lưng đau mỏi, tê, mệt mỏi, tinh thần uể oải, không có sức, nóng bừng, lạnh nửa người bên dưới, chóng mặt, ù tai, tiểu đêm, giảm tình dục, ăn ít, phân lỏng, lưỡi đỏ, bệu, rêu lưỡi nhạt, mạch bộ thốn Hư, mạch bộ quan bên phải Nhu, bộ quan bên trái Huyền, bộ xích Trầm hoặc Tế phù.

Điều trị: Kiện tỳ, Ích khí, bổ thận (âm + dương), thanh hư nhiệt (nếu cần), làm mạnh lưng, xương. Dùng bài Bổ âm thang (Thục địa, Sinh địa, Ngưu tất, Bồ cốt chi, Đỗ trọng ôn bổ Thận dương; Tri mẫu, Hoàng bá thanh hư nhiệt, dẫn hỏa đi xuống. Ngoài ra, Hoàng bá thanh trừ thấp nhiệt ở hạ tiêu, còn Tri mẫu dưỡng âm; Phục linh, Nhân sâm, Chích thảo bổ trung, Ích khí để hỗ trợ cho tiên thiên; Trần bì, Tiểu hồi hành khí, hóa khí).

Loãng xương nặng thêm Cốt toái bổ, Quy bản đều 9g. Đau cố định và nhiều do ứ huyết thêm Xích thược 12g, Nhũ hương, Một dược đều 6g. Thắt lưng đau thêm Ngũ gia bì 9g. Giữa lưng đau thêm Tang ký sinh 9g. Lưng trên đau thêm Cát căn 9g.

Châm cứu: Phục lưu, Đại trừ, Huyền chung, Tam âm giao. Phối hợp chọn thêm các huyệt cục bộ vùng đau: Giáp tích, A thị huyệt, Đạo chùy, Tích trung, Huyền xu, Mệnh môn, Yêu dương quan, Tam tiêu du, Thận du, Khí hải du, Đại trường du, Quan nguyên du, Yêu nhãn.

(Phục lưu bổ Thận (âm và dương) và tinh tiên thiên. Huyền chung là huyệt Hội của Tủy để bổ tủy. Đại trử là huyệt Hội của xương để làm mạnh xương. Ba huyệt này chuyên dùng trị bệnh ở xương do Thận suy làm ảnh hưởng đến cột sống. Tam âm giao là huyệt hội của ba kinh âm ở chân là Can, Thận, Tỳ để bổ khí, huyết và tinh. Các huyệt cục bộ vùng đau để bổ hư và làm mạnh lưng, xương).

Tỳ hư nặng thêm Túc tam lý. Lưng dưới đau kèm rối loạn tiêu hóa thêm Công tôn. Vùng mông đau thêm Trật biên. Lạnh, đau vùng thắt lưng, mông và châm cứu Trật biên, Thừa phò, Thừa sơn, Vùng xương thiêng và xương cùng đau thêm Cư liêu, Bát liêu.

4.KHÍ TRỆ HUYẾT Ứ

Lâm sàn: Toàn cơ thể đau, có khi một số chỗ đau nhiều, da mặt sạm tối, mặt có vết nhăn, có mụn cơm hoặc các tia máu ứ, lưỡi đỏ, môi đỏ, lưỡi có vết ứ máu, mạch Huyền, Sáp.

Điều trị: Hoạt huyết, thông kinh lạc, chỉ thống. Dùng bài Thân thống trục ứ thang.

(Đào nhân, Hồng hoa, Đương quy, Xuyên khung, Một dược, Ngũ linh chi, Xuyên ngưu tất hoạt huyết, khứ ứ, chỉ thống; Hương phụ hãnh khí, hoạt huyết; Khương hoạt, Xuyên khung, Tần giao trừ phong thấp, chỉ thống; Địa long thông kinh lạc, chỉ thống; Cam thảo điều hòa các vị thuốc).

Đau nhiều do huyết ứ, chịu không nổi, thêm Thổ miết trùng 6g, Ngô công Toàn yết đều 3g. Khí trệ huyết ứ do phong thấy thêm Độc hoạt, Uy linh tiện, Thương truật đều 9g. Lưng đau do chấn thương thêm Tam thất 3g (tán bột, uống với nước thuốc), thêm Nhũ hương, Tô mộc đều 9g; tỳ hư thêm Hoàng kỳ 15g, bạch truật, Phục linh đều 9g. Thận âm hư thêm Tang ký sinh, Quy bản đều 9g, thay Xuyên ngưu tất bằng Ngưu tất 9g. Thận dương hư thêm Ngũ gia bì, Náo dương hoa, Tục đoạn đều 9g. Loãng xương nặng thêm Cốt toái bổ, Tục đoạn, Quy bản đều 9g.

Châm cứu: Thủy câu, Hậu khê. Phối hợp chọn thêm các huyệt cục bộ vùng đau: Giáp tích, A thị huyệt, Đại chùy, Tích trung, Huyền xu, Mệnh môn, Yêu dương quan, Tam tiêu du, Thận du, Khí hải du, Đại trường du, Quan nguyên du, yêu nhân.

Ghi chú: Châm A thị huyệt, bình bồ bình tả (7 bổ, 7 tả) khoảng 20 phút rồi rút kim. Sau đó châm Thủy câu, Hậu khê, dùng tả pháp, nói người bệnh vận động khoảng 5 phút hoặc hơn như quay, cúi, ngửa, quay, mỗi động tác 3 lần. Nếu chưa bớt, bỏ Thủy câu, Hậu khê, thêm Tam âm giao, Hợp cốc.

Chú ý:

Đa số bệnh nhân loãng xương không có hội chứng Tỳ- Thận hoặc Can- Thận. Thế nhưng gặp nhiều loại Tỳ, Can và Thận suy. Thận suy thì cả Thận dương lẫn Thận âm đều suy. Trong trường hợp này, chọn phác đồ điều trị dựa trên sự quan hệ âm dương hư.

Tránh ăn đường thức ăn ngọt tối đa. Cũng nên tránh cà phê, thuốc lá, rượu. Năng tập thể dục để tăng cường sức khỏe.

Cách bổ sung calcium tốt nhất là đưa thêm calcium (có trong các loại cá ăn được cá thịt, xương như các cơm, cá ngần, cá) hoặc dạng viên, dạng viên sủi, dạng nước… Tuy nhiên nếu dùng Calcium dạng thuốc quá nhiều sẽ làm tổn thương Tỳ, khiến cho Tỳ khí bị hư.

Bài thuốc có hiệu quả nhất dùng trị loãng xương là bài Bổ âm thang.

Tuy loãng xương là một bệnh đưa đến nhiều hệ quả nghiêm trọng: xương trở nên mỏng hơn, xốp hơn và tệ nhất là dễ gẫy… dẫn đến thương truật cho khá nhiều người. Thế nhưng, một điều may mắn là cơ thể phòng tránh được bệnh loãng xương.

Những giai đoạn chủ yếu để phòng ngừa

Trước 20 tuổi: Thời lỳ niên thiếu, chất Calci được tích lũy trong xương nhiều nhất. Sức khỏe và chế độ ăn uống ảnh hương nhiều đến khối lượng xương. Khối lượng xương được ổn định trong nhiều năm rồi giảm dần theo tuổi. Khối lượng xương tùy thuộc gia sản di truyền. Nếu cơ thể thiếu magnesium, Vitamin D, nếu tuổi dậy thì đến trễ, xương không được cứng chắc. Do đó, tuổi trẻ cần phải có một chế độ ăn uống cân bằng, đa dạng và hợp vệ sinh. Hoạt động cơ thể vừa phải giúp sự phát triển của xương, làm xương vững chắc hơn.

Từ 45 đến 55 tuổi: Sau khi mạn kinh, nên nghĩ đến phòng ngừa loãng xương. Nên đo tỉ trọng xương lúc 65 tuổi. Cần hoạt động cơ thể và có chế độ ăn uống giàu chất Calci.

Từ 60 đến 65 tuổi: Những rối loạn mãn kinh không còn nữa, có thể bổ sung Calci và Vitamin D.

Sau 75 tuổi: vẫn tiếp tục đề phòng loãng xương. Calci và Vitamin D đủ để giảm nguy cơ té ngã gẫy cổ xương đùi. Hoạt động cơ thể rất cần.

Bài thuốc mang tính chất tham khảo độc giả không được tự ý bốc thuốc uống. Khi cần nên gặp bác sĩ đông y để được tư vấn và khám bệnh

Quý khách có nhu cầu khám và tư vấn miễn phí vui lòng liên hệ

THIỆN MINH Y QUÁN – Y Học Cổ Truyền

Địa chỉ: B14/12/9 Cây Cám, Ấp 1B, Vĩnh Lộc B, TPHCM

ĐT & Zalo: 0904 890 895

Email: thienminhyquan88@gmail.com

Webiste: www.thienminhyquan.com

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *