Bài thuốc đông y trị kinh nguyệt quá nhiều
Kinh nguyệt quá nhiều tức là mỗi lần hành kinh thấy số lượng kinh ra nhiều hơn so với khi bình thường (còn gọi là đa kinh).
Kinh nguyệt quá nhiều gặp trong bệnh xuất huyết tử cung chức năng, phì đại tử cung, ứ huyết vùng khung chậu, viêm vùng khung chậu mạn tính, u tử cung, tử cung ngả sau, rối loạn nội tiết tố, bệnh nặng huyết áp, rối loạn đông máu, bệnh về thận …
Chẩn đoán:
Lâm sàng: chủ yếu dựa vào xuất hiện kinh nguyệt ra quá nhiều so với chu kỳ kinh trước; hoặc số lượng huyết ra mỗi một chu kỳ kinh vượt quá 80ml, liên tục trên 2 chu kỳ kinh trở lên.
Thăm khám phụ khoa: thăm khám thấy tử cung to lên, tử cung ngả sau …
Kiểm tra thêm: kết quả siêu âm phần phụ, đo lưu lượng tuần hoàn vùng tiểu khung có thể hỗ trợ chẩn đoán.
Chẩn đoán phân biệt:
Băng kinh: chứng băng kinh và kinh nguyệt ra quá nhiều đều là biểu hiện của xuất huyết âm đạo. Băng kinh thì thấy rối loạn chu kỳ kinh, huyết ra không có định kỳ và không thể tự cầm. Kinh nguyệt ra nhiều thì thấy chu kỳ vẫn bình thường, tuy số lượng huyết ra nhiều nhưng tự cầm được, hành kinh vẫn diễn ra có quy luật, đều hàng tháng.
Khối u (trưng hà): chứng trưng hà thấy kinh ra nhiều, thấy có khối u ở thành tử cung, polyp nội mạc tử cung. Sử dụng thuốc y học cổ truyền để điều trị không thấy hiệu quả nên cần phải thăm khám tử cung và siêu âm để xác định chẩn đoán.
Kinh nguyệt ra nhiều, lâu ngày không khỏi thường kèm theo chứng thiếu máu. Trên lâm sàng cần phải loại trừ một số chứng bệnh gây kinh nguyệt ra nhiều gặp trong chứng giảm tiểu cầu, thiếu máu do suy tủy xương …
Nguyên nhân bệnh sinh theo y học cổ truyền: các nguyên nhân gây bệnh, diễn biến bệnh lý làm ảnh hưởng đến chức năng khí hóa của tử cung, khí cơ ở bào mạch và bào lạc thất điều, huyết không được thống nhiếp nên không tuần hành bình thường, huyết đưa xuống dưới vô độ gây nên chứng hành kinh số lượng nhiều.
Khí hư: vốn dĩ cơ thể hư nhược hoặc do nghĩ lâu ngày, hoặc ăn uống và lao động không điều độ làm tổn thương tỳ làm cho trung khí bất túc, tỳ không thống nhiếp, xung nhâm không chế ước nên huyết thuận theo kinh mạch đưa xuống dưới vô độ gây nên hành kinh số lượng nhiều.
Huyết nhiệt: vốn dĩ cơ thể dương thịnh lại kết hợp với rối loạn tình chí, ngũ chí hóa hỏa; hoặc do thích ăn đồ cay nóng; hoặc do cảm thụ phải nhiệt tà làm nhiệt phục trong huyết hải, nhiễu động bào cung, xung nhâm bất cố, huyết hải bị hun đốt nên tiết mà không tàng gây nên chứng hành kinh số lượng quá nhiều.
Huyết ứ: tình chí không được như ý muốn làm can khí uất kết; hoặc hành kinh sau sinh lại cảm phải ngại tà gây ứ trệ khí cơ ở bào cung làm huyết ứ đình trệ, tích ở mạch lạc, huyết mới không được lưu thông gây nên hành kinh số lượng ra nhiều.
BIỆN CHỨNG LUẬN TRỊ
Căn cứ chủ yếu để biện chứng kinh nguyệt ra quá nhiều là dựa vào màu sắc kinh, chất kinh và kết hợp với phân tích các triệu chứng toàn thân.
Trên lâm sàng, khi điều trị chú trọng biện pháp cầm máu (chỉ huyết) để làm giảm số lượng kinh ra. Để chỉ huyết cần phải căn cứ vào nguyên nhân bệnh sinh mà áp dụng các pháp điều trị như ích khí nhiếp huyết, thanh nhiệt lương huyết, hoạt huyết điều kinh. Ngoài kỳ kinh thì phải căn cứ vào nguyên nhân cơ chế bệnh sử dụng các pháp như tiêu trừ nguyên nhân, lý khí hòa huyết, an xung trị bản. Hạn chế ăn uống thức ăn có tình chất ôn táo để tránh động huyết, hao huyết làm bệnh tình nặng thêm.
Khí hư
Lâm sàng: số lượng kinh ra nhiều, màu sắc kinh hồng nhợt, chất kinh loãng; sắc mặt trắng, mệt mỏi, hụt hơi, ngại nói, đau âm ỉ bụng dưới; chất lưỡi hồng nhợt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch tế nhược.
Phân tích: khí hư làm xung nhâm bất cố, huyết không được thống nhiếp gây nên kinh ra số lượng nhiều. Khí hư hỏa suy, dương không hóa huyết làm màu sắc kinh nhợt, chất kinh loãng. Khí hư làm cho dương khí không được phân bố nên thấy sắc mặt trắng; trung khí bất túc nên thấy mệt mỏi, hụt hơi, ngại nói; huyết không được tưới rót đầy đủ, giảm nuôi dưỡng bụng dưới gây chứng đau bụng âm ỉ. Chất lưỡi, rêu lưỡi và mạch là biểu hiện của chứng khí hư huyết thiếu.
Pháp điều trị: bổ huyết cố xung, nhiếp huyết điều kinh.
Bài thuốc: Cử nguyên tiễn (Cảnh Nhạc toàn thư)
Nhân sâm 06g, Hoàng kỳ chích 12g, Bạch truật 12g, Cam thảo chích 10g, Thăng ma 12g.
Các vị thuốc trên sắc uống ngày 01 thang.
Trong bài thuốc trên thì nhân sâm, hoàng kỳ chích, cam thảo chích, bạch truật sao có tác dụng bổ khí kiện tỳ để nhiếp huyết; thăng ma sao giúp nhân sâm, hoàng kỳ thăng dương cứ hãm, khí thăng thì huyết thăng, không trị vào huyết mà lại có tác dụng nhiếp huyết điều kinh.
Trong kỳ kinh có thể gia a giao, ngải diệp thán, ô tặc cốt, sinh mẫu lệ để tăng cường thu sáp chỉ huyết. Nếu kinh ra kéo dài thì gia ích mẫu thảo, bổ hoàng.
Nếu thấy hồi hộp, mất ngủ thì gai toan táo nhân, trân châu mẫu để tăng cường trấn tĩnh an thần.
Nếu đau lưng thì gia đỗ trọng, bổ cốt chỉ.
Nếu khí huyết lưỡng hư thì có thể dùng bài Sâm kỳ tứ vật thang (Hồi sinh tiệp yếu)
Đảng sâm 12g, Hoàng kỳ 15g, Bạch truật 12g, Cam thảo chích 10g, Đương quy 12g, Can khương 06g, Bạch thược 12g, Xuyên khung 12g, Tô diệp 12g, Trần bì 10g.
Các vị thuốc trên sắc uống ngày 01 thang.
Trong bài thuốc trên thì đảng sâm, hoàng kỳ, cam thảo chích có tác dụng bổ khí kiện tỳ; can khương, bạch truật, trần bì có tác dụng kiện tỳ ôn dương; đương quy, bạch thược, xuyên khung có tác dụng hoạt huyết dưỡng huyết điều kinh; tô diệp có tác dụng sơ tán hàn tà. Bài thuốc này có tác dụng bổ phế khí, ôn ấm tỳ dương làm cho nguồn hóa sinh khí huyết dần sung thịnh nên kinh nguyệt sẽ trở về bình thường.
Nếu bệnh lâu ngày không khỏi, huyết mất nhiều, tình trạng thiếu máu nặng thì có thể dùng bài Đương quy bổ huyết thang gia vị, chsu ý tăng liều hoàng kỳ; hoặc dùng bài An xung thang (Y học trung trung tham tây lục)
Bạch truật 12g, Hoàng kỳ 15g, Sinh long cốt 15g, Sinh mẫu lệ 15g, Sinh địa 12g, Bạch thược 12g, Tục đoạn 12g, Hải phiêu tiêu 15g, Khiếm thảo căn 12g, Thăng ma 12g.
Các vị thuốc trên sắc uống ngày 01 thang.
Trong bài thuốc trên thì hoàng kỳ, bạch truật, thăng ma có tác dụng bổ khí thăng đề, cố xung nhiếp huyết; sinh mẫu lệ, sinh long cốt, hải phiêu tiêu, tục đoạn có tác dụng cố xung thu liễm chỉ huyết; sinh địa, bạch thược có tác dụng lương huyết liễm âm; khiếm thảo căn có tác dụng chỉ huyết mà không lưu ứ. Bài thuốc trên có tác dụng bổ khí thăng đề, cố xung chỉ huyết.
Nếu khi hành kinh thấy ra huyết cục hoặc thấy đau bụng thì gia tạch lan, tam thất, ích mẫu thảo để tăng cường hoạt huyết chỉ thống.
Nếu thấy đau lưng thì gia lộc giác sương, bổ cốt chỉ, tang ký sinh.
Nếu thấy hồi hộp, chóng mặt thì thay sinh địa bằng thục địa, đồng thời gia ngũ vị tử, hà thủ ô.
Huyết nhiệt
Lâm sàng: số lượng kinh ra nhiều, màu sắc kinh hồng tươi hoặc hồng thẫm, chất kinh dính nhớp; bứt rứt, khát nước, người nóng, mặt đỏ, đại tiện táo bón, nước tiểu màu vàng thẫm hoặc đi tiểu cảm giác nóng rát; chất lưỡi hồng bóng, rêu lưỡi vàng, mạch hoạt sác.
Phân tích: nhiệt tà phục ở bên trong, đưa xuống dưới làm nhiễu loạn xung nhâm, bức huyết vong hành gây nên chứng kinh nguyệt ra nhiều. Nhiệt tà hun đốt nên thấy huyết ra sắc hồng tươi hoặc hồng thẫm, chất kinh dính nhớp; làm nhiễu thần thương tân gây chứng bứt rứt, khát nước; làm thương âm hao huyết dịch gây chứng đại tiện táo bón, nước tiểu vàng. Nhiệt tà đưa ra ngoài gây chứng nóng trong người, mặt đỏ. Chất lưỡi và mạch là biểu hiện của chứng huyết nhiệt.
Pháp điều trị: thanh nhiệt lương huyết, chỉ huyết điều kinh.
Bài thuốc: Ước doanh tiễn (Cảnh Nhạc toàn thư)
Sinh địa 12g, Bạch thược 12g, Tục đoạn 12g, Địa du 10g, Cam thảo 10g, Hoàng cầm 12g, Hòe hoa 12g, Kinh giới tuệ 10g, Ô mai 10g.
Các vị thuốc trên sắc uống ngày 01 thang.
Trong bào thuốc trên thì sinh địa, bạch thược có tác dụng lương huyết dục âm; địa du, hòe hoa, hoàng cầm có tác dụng thanh nhiệt chỉ huyết; tục đoạn có tác dụng cố xung nhâm; cam thảo có tác dụng thanh nhiệt giải độc và điều hòa các vị thuốc; kinh giới tuệ có vị cay, tình bình, có tác dụng phát tán nhiệt tà; ô mai có vị chua, tình bình, có tác dụng thu liễm. Hai vị thuốc này phối hợp, một tán một thu để đạt tác dụng chỉ huyết. Bài thuốc có tác dụng thanh nhiệt lương huyết cố xung để chỉ huyết điều kinh.
Nếu thấy kinh ra có huyết cục thì gia đan sâm, khiếm thảo căn để hoạt huyết chỉ huyết.
Nếu tỳ hư gây ăn kém thì bạch truật, ý dĩ để ích khí kiện tỳ.
Nếu nhiệt nặng gây miệng khô, khát nước thì gia sa sâm, thiên hoa phấn, mạch môn để sinh tân chỉ khát.
Nếu thấy kinh ra dính đặc, mùi hôi hoặc thấy ra đới hạ màu vàng kèm theo đau tức bụng dưới thì gia hoàng bá, mã xỉ hiện, ý dĩ nhân.
Nếu đại tiện phân táo thì gia tri mẫu, đại hoàng để tư âm nhuận táo.
Nếu nước tiểu màu vàng thì gia xa tiền tử, mộc thông.
Huyết ứ
Lâm sàng: kinh nguyệt ra nhiều hoặc thời gian ra kinh kéo dài, sắc kinh đen thẫm, nhiều huyết cục, bứt rứt, đau vùng cùng cụt, đầy tức bụng dưới, da dẻ không tươi nhuận nổi các vệt tĩnh mạch màu xanh ở chi dưới; chất lưỡi ám tím, có ban điểm ứ huyết, mạch trầm sáp hoặc trầm huyền.
Phân tích: huyết ứ ở xung nhâm, tử cung, huyết vận hành bị ứ trệ, huyết mới không tuần hành được bình thường, huyết không được thống nhiếp gây nên kinh nguyệt ra nhiều, thời gian ra huyết kéo dài. Huyết ứ phía dưới làm kinh đen thẫm, nhiều huyết cục. Do ứ trệ ở ngực bụng, cùng cụt, da cơ, chi dưới nên thấy bứt rứt, đau vùng cùng cụt, đầy tức bụng dưới, da dẻ không tươi nhuận, nổi các vệt tĩnh mạch màu xanh ở chi dưới. Chất lưỡi và mạch là biểu hiện của chứng huyết ứ trở trệ.
Pháp điều trị: hoạt huyết hóa ứ, chỉ huyết điều kinh.
Bài thuốc:
Thất tiểu tán (Thái bình huệ dân hòa tễ cục phương)
Bồ hoàng 06g, Ngũ linh chi 06g.
Các vị thuốc trên sắc uống, ngày 01 thang.
Trong bài thuốc trên, bồ hoàng có vị ngọt, tình bình, có tác dụng hoạt huyết hành ứ để chỉ huyết; ngũ kinh chi có vị mặn, tính ẩm, có tác dụng tán ứ chỉ huyết. Hai vị thuốc này phối hợp có tác dụng tương tu để thông lợi huyết mạch, khứ ứ chỉ huyết để điều kinh.
Nếu mắc bệnh lâu ngày thì gia đương quy, xuyên khung, xích thược, thục địa.
Nếu kinh ra nhiều, có huyết cục thì gia khiếm thảo căn, tam thất, đan sâm.
Nếu bụng dưới lạnh đau thì gia bào khương, ngải diệp thán, nhục đậu khấu.
Nếu kinh ra nhiều, sắc kinh tươi thì gia trắc bá diệp, huyết dư thán, tiên hạc thảo.
Nếu mệt mỏi thì gia bạch truật, hoàng kỳ để tăng cường bổ khí kiện tỳ.
Nếu thấy nóng lòng bàn chân, bàn tay, ra mồ hôi trộm thì gia hạn liên thảo, sa sâm, mạch môn.
Nếu thấy tự ra mồ hôi thì gia ngũ vị tử, mẫu lệ để thu liễm cố sáp.
Nếu thấy chứng đau tức bụng dưới thì gia hương phụ, ô dược, chỉ xác.
Hoặc dùng bài Đào hồng tứ vật thang (Y tông kim giám) gia vị
Xuyên khung 12g, Đương quy 12g, Thục địa 12g, Bạch thược 12g, Đào nhân 10g, Hồng hoa 10g, Tam thất 06g, Khiếm thảo căn 12g.
Các vị thuốc trên sắc uống ngày 01 thang.
Trong bài thuốc trên thì đào nhân, hồng hoa có tác dụng hoạt huyết hóa ứ; đương quy, xuyên khung có tác dụng hoạt huyết, dưỡng huyết để điều kinh; thục địa, bạch thược có tác dụng bổ huyết dưỡng âm để an huyết thất; tâm thất, khiếm thảo căn có tác dụng tăng cường khứ ứ chỉ huyết. Khi đạt hiệu quả khứ được ứ thì xung nhâm thông thoát nên huyết sẽ tuần hành bình thường.
Nếu khi hành kinh thấy đau bụng nhiều thì gia diên hồ sách, hương phụ để tăng cường hoạt huyết chỉ thống.
Nếu huyết ứ kèm theo nhiệt gây khát nước, bứt rứt thì gia hoàng cầm, hoàng bá, địa du để tăng cường thanh tả hỏa nhiệt.
BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ KHÁC
Châm:
Huyệt chính: ẩn bạch, tam âm giao, trung cực.
Phối hợp huyệt: thái xung, huyết hải, khí hải.
Phương pháp: châm bổ, lưu kim 20 phút, ngày châm 1 đến 2 lần.
Cứu: thần khuyết hoặc quan nguyên.
KẾT LUẬN
Kinh nguyệt quá nhiều thường gặp chứng khí hư, huyết nhiệt, huyết ứ. Mặc dù khi điều trị đều phải dùng pháp chỉ huyết điều kinh nhưng cần phải phân biệt cơ chế bệnh sinh để kết hợp ổ khí, thanh nhiệt hay hóa ứ. Nguyên tắc điều trị là cấp trị tiêu, hoãn trị bản. Khi hành kinh thấy lượng kinh ra quá nhiều thì phải chú trọng đến pháp chỉ huyết. Nếu do khí hư thì trọng dụng hoàng kỳ chích, ngải diệp thán, tiên hạc thảo, tông lư thán. Nếu do huyết nhiệt thì trọng dụng địa du, hoàng cầm, hạn liên thảo, đại kế, tiểu kế. Nếu do huyết ứ thì trọng dụng bồ hoàng, khiếm thảo căn, tam thất.
Giữa chu kỳ kinh thì chú ý nguyên tắc trị bản điều kinh, tiêu trừ nguyên nhân gây bệnh thì kinh nguyệt sẽ phục hồi về bình thường.
Bài thuốc mang tính chất tham khảo độc giả không được tự ý bốc thuốc uống. Khi cần nên gặp bác sĩ đông y để được tư vấn và khám bệnh
Quý khách có nhu cầu khám và tư vấn miễn phí vui lòng liên hệ
THIỆN MINH Y QUÁN – Y Học Cổ Truyền
Địa chỉ: B14/12/9 Cây Cám, Ấp 1B, Vĩnh Lộc B, TPHCM
ĐT & Zalo: 0904 890 895
Email: thienminhyquan88@gmail.com
Webiste: www.thienminhyquan.com