Ma hoàng 10g
Bạch thực 12g
Can khương 05g
Ngũ vị tử 06g
Cam thảo 06g
Quế chi 12g
Bán hạ 10g
Tế tân 05g
Các vị trên sắc uống. Uống khi thuốc còn ám, ngày 01 thang.
Tác dụng: tán hàn giải biểu, ôn phế hóa ẩm.
Điều trị chứng phong hàn trú ở biểu, thủy ẩm nội đình với biểu hiện: sốt, sợ lạnh, ra mồ hôi, ho, khó thở, khạc đờm nhiều những loãng; hoặc chứng đàm ẩm làm cho bệnh nhân khi nằm thì khó thở; hoặc đau nhức mình mẩy, phù toàn thân, rêu lưỡi trắng trơn, mạch phù.
Vận dụng lâm sàng Tiểu thanh long thang
+ Gia giảm: ngoại tà bế ở biểu nặng gây sợ lạnh mà không ra mồ hôi thì nên trọng dụng ma hoàng và quế chi. Nếu ngoại hàn đã giải trừ mà còn thấy bệnh nhân ho và khó thở thì bỏ ma hoàng, quế chi. Nếu hàn đảm thủy ẩm nặng gây tức ngực, đờm nhiều thì trọng dụng tế tân, bán hạ. Nếu lý ẩm uất nhiệt gây khó thở, bứt rứt thì gia thạch cao. Nếu uất nhiệt thương tân gây khát nước thì bỏ bán hạ và gia qua lâu căn. Nếu lý ẩm gây tiểu tiện bất lợi, đầy tức bụng dưới thì bỏ qua ma hoàng và gia phục linh.
+ Vận dụng trong y học hiện đại: điều trị bệnh viêm phế quản mạn tính, hen phế quản, khí phế thũng, đợt cấp viêm phế quản mạn tính, viêm phổi, viêm mũi dị ứng, khí phế thũng, tâm mạn tính.
+ Chú ý: căn cứ vào thể trạng bệnh nhân mà sử dụng liều lượng của từng vị thuốc cho thích hợp. Những người âm hư nội nhiệt mà khạc đờm và khó thở thì tuyệt đối không dùng bài thuốc này.