Hoàng kỳ 20g
Nhân sâm 06g
Cam thảo chích 10g
Thăng ma 10g
Sài hồ 12g
Trần bì 10g
Đương quy 12g
Bạch truật 12g
Các vị thuốc trên sắc uống, ngày 01 thang và sau khi án, uống khi thuốc còn ấm.
Tác dụng: bổ sung ích khí, thăng dương cử hãm.
Điều trị:
Chức năng thăng thanh của tỳ bị rối loạn với biểu hiện: đau đầu, hoa mắt, nhìn vật mờ, ù tai, hụt hơi ngại nói, tiếng nói nhỏ, sắc mặt ám vàng, ăn kém, đại tiện lỏng, chất lưỡi nhạt, mạch nhược,
Chứng khí hư phát nhiệt với biểu hiện: sốt, tự ra mồ hôi, khát nước, thích uống ấm, thở nhanh, mệt mỏi, chất lưỡi bệu nhợt, mạch đại vô lực.
Chứng trung khí hạ hãm với biểu hiện: trĩ, sa tử cung, đại tiện lỏng nát, rong kinh, kèm theo chứng khó thở, mệt mỏi, ăn kém, mạch hư.
Vận dụng lâm sàng:
+ Gia giảm: Nếu bệnh kiêm chứng đau đầu nhẹ thì gia mạn kinh tử; đau đầu nặng thì gia xuyên khung để tăng cường thăng dương chỉ thống. Nếu bệnh kiêm đau bụng thì gia bạch thược để hoãn cấp chỉ thống. để hành khí tiêu trệ. Nếu đi lỏng lâu ngày là gia liên nhục, kha tử, nhục đậu khấu để tăng cường sáp trường chỉ tả. Nếu phát sốt, bứt rứt thì gia hoàng bá, sinh địa để tăng cường tiết âm hỏa ở hạ tiêu. Nếu ngoại cảm phong hàn gây sợ lạnh đau đầu thì gia tô diệp, phòng phong để phù chính khứ tà.
+ Kinh nghiệm gia giảm của Hải Thượng Lãn Ông khi dùng bài Bổ trung ích khí thang (khuôn hóa thái chân- Hải thượng Y tông Tâm Lĩnh)
Nếu thấy chứng tỳ hưu gây đại tiện lỏng thì bỏ đương quy và gia bạch thược, bạch linh.
Nếu thấy bụng đầy chướng ăn không tiêu đại tiện táo bón thì tăng liều thăng ma, sài hồ và gia mộc hương để thăng đề dương khí.
Các chứng hạ hãm (sa tử cung, trĩ, sa niêm mạc trực tràng, băng huyết, đại tiện phân lỏng như nước…) nên tăng liều thăng ma gấp đôi và giữ nguyên liều sài hồ.
Theo Hải Thượng Lãn Ông, không dùng bài thuốc này trong chứng thấp nhiệt. Khi dùng cho trẻ em nên thận trọng (vì trẻ em thuần dương, tính của dương ưa thăng bốc, do vậy không nên uống thuốc có tác dụng thăng đề). Không dùng bài thuốc này cho những người mồ hôi ra mãi không cầm vì trong bài thuốc có vị thăng ma, sài hồ. Không dùng cho người có chứng khó thở do tỳ phế hư yếu (chứng này do khí hư làm khí không về nguồn thì nên thu liễm chứ không nên thăng tán).
Vận dụng trong y học hiện đại: điều trị các bệnh sa tử cung, sa gan, sa dạ dày, sa niêm mạc trực tràng, trĩ, thoát vị bẹn, rối loạn cơ thắt bàng quang, nhược cơ, bí đại tiện do giảm nhu động ruột, giảm thân nhiệt không rõ nguyên nhân, viêm đại tràng mạn tính, xuất huyết tử cung cơ năng, viên gan mạn tính, huyết áp thấp nguyên phát, mất ngủ hay quên do suy nhược thần kinh, đau đầu do giãn mạch, giảm trí tuệ tuổi già, động kinh, ung thư sau điều trị hóa chất mà gây nhiều tác dụng phụ, bệnh thần kinh thị giác và võng mạc, viêm mũi mạn tính, loét niêm mạc miệng mạn tính, viêm họng mạn tính…
+ Chú ý: Không dùng trong chứng âm hư hỏa vượng, thực nhiệt phát sốt.
Quý khách có nhu cầu tư vấn miễn phí và mua Bổ trung ích khí thang vui lòng liên hệ
Thiện Minh Y Quán – Y Học Cổ Truyền
Địa chỉ: B14/12/9 Cây Cám, Ấp 1B, Vĩnh Lộc B, TPHCM
ĐT & Zalo: 0904 890 895
Email: thienminhyquan88@gmail.com
Webiste: www.thienminhyquan.com