Facebook 08h00 - 20h00 hằng ngày
Zalo 08h00 - 20h00 hằng ngày
Gọi ngay
0904 890 895 08h00 - 20h00 hằng ngày
Home

BÀI THUỐC ĐÔNG Y TRỊ LUPUS BAN ĐỎ HỆ THỐNG

Bài thuốc đông y trị lupus ban đỏ hệ thống

Lupus ban đỏ hệ thống là một bệnh tự miễn, tổn thương nhiều cơ quan, đa dạng về triệu chứng lâm sàng khu trú hoặc hệ thống.

Nguyên nhân

Sự phát sinh kháng thể kháng nhân và các kháng thể khác đến nay chưa rõ. Người ra cho rằng có nhiều nguyên nhân phối hợp.

Nữ mắc nhiều hơn nam (nữ chiếm 90%).

Tuổi thường gặp từ 20 – 40.

Người da đen mắc nhiều hơn người da trắng.

Yếu tố gia đình: những trẻ sinh đôi cùng trứng cùng mắc bệnh.

Về gen học: ở những người có kháng nguyên HLA-DR2 và HLA-DR3 tỷ lệ mắc bệnh cao hơn.

Vai trò của virus tham gia vào việc khởi phát bệnh. Một số giả thuyết cho rằng virus làm tổn thương tế bào lympho B và lympho T.

Một số trường hợp thấy bệnh mắc sau nhiễm lạnh, sinh đẻ, phẩu thuật.

Chẩn đoán xác định

Sử dụng tiêu chuẩn chẩn đoán của Hội Thấp khớp Mỹ năm 1982 gồm 11 tiêu chuẩn:

Ban đỏ hình cánh bướm ở mặt.

Ban dạng đĩa ở mặt, thân mình.

Sạm da do ánh nắng.

Miệng có vết loét.

Viêm khớp.

Viêm tràn dịch các màng.

Tổn thương thận (protein niệu, đái máu, trụ niệu).

Tổn thương thần kinh- tâm thần (hưng phấn, u ám)

Rối loạn về máu:

Giảm bạch cầu <4000/mm3.

Giảm tiều cầu <100000/mm3

Giảm lymphocyt <1500/mm3.

Rối loạn miễn dịch: có tế bào LE hoặc kháng thể kháng DNA tự nhiên bay kháng thể Sm, BW (+) giả trên 6 tháng.

Kháng thể kháng nhân (+) không do thuốc.

Chẩn đoán xác định có 4 tiêu chuẩn trở lên.

Chẩn đoán phân biệt

Bệnh thấp khớp cấp.

Bệnh viêm khớp dạng thấp.

Bệnh xơ cứng bì, bệnh viêm da –cơ, bệnh viêm nút quanh động mạch.

Y học cổ truyền

Khái niệm

Bệnh lupus ban đỏ là bệnh khởi phát từ từ, kéo dài, lâm sàng biểu hiện đa dạng, diễn biến phức tạp; thường dựa vào tổn thương ở bì phu, cơ nhục, cân mạch, đua khớp, mệt mỏi… để đặt tên cho bệnh. Theo y học cổ truyền, các triệu chứng mô tả trong bệnh lupus ban đỏ thuộc phạm trù chứng hồng hồ điệp sang, thù du đan, mà nhiếp đan, nhật tây sang, âm dương độc, huyết phong sang, diện du phong. Khi bệnh ảnh hưởng đến nội tạng thì thường quy về các chứng thủy thũng, suyễn tức, hư lao, huyết chứng, quan cách.

Nguyên nhân bệnh sinh

Nguyên nhân chủ yếu gây nên bệnh là do tiên thiên bẩm thụ bất túc hoặc do thất tình nội thương, lao thương quá độ dẫn đến tạng phủ hao hư, hỏa nhiệt nội thịnh. Hơn nữa, lại cảm thụ phải nhiệt độc, nội ngoại hỏa độc kết hợp càng làm cho âm dương thất điều, khí huyết bất hòa, ngũ tạng lục phủ thụ thương làm cho bì phu, cơ nhục, cân, mạch mất nuôi dưỡng gây nên bệnh.

Tiên thiên bẩm thụ không đầy đủ hoặc lao thương quá độ, thận tinh hao tổn. Thận là gốc của tiên thiên, chủ tàng tinh; là nguyên âm, nguyên dương. Thận tinh không đầy đủ dẫn đến ngũ tạng lục phủ, âm huyết hao hư, âm hư sinh nội nhiệt, hư hỏa thăng phù mà thành bệnh…

Thất tình tổn thương, tinh thần căng thẳng, khí uất hóa hỏa làm tâm can hỏa vượng, hao tổn âm tân, tâm âm bất túc, tâm hỏa tích thịnh, hỏa tà nội thương gây bệnh.

Nhiệt độc ngoại tà xâm nhập, tích tụ dần dần phạm vệ, phế tân nội thương, táo hỏa nội sinh gây bệnh.

BIỆN CHỨNG LUẬN TRỊ

Đặc điểm biện chứng

Bản chất bệnh lupus ban đổ thuộc bản hư tiêu thực: tiêu thực biểu hiện là hỏa nhiệt cang thịnh, khí trệ huyết ứ; bản hư chủ yếu là can thận âm hư.

Hỏa nhiệt cang thịnh phân thành thực hỏa và hư hỏa. Thực hỏa thường do ngoại cảm nhiệt độc, hợp với tâm can tích nhiệt và nhiệt độc nhập doanh phận gây nên; thường gặp trong thời kỳ cấp tính của bệnh. Hư hỏa phần nhiều do can thận âm hư gây nên hư hỏa thăng phù. Bản chất của bệnh liên quan đến ngũ tạng, thường gặp rối loạn chức năng của các tạng can, thận, tâm, tỳ. Khi biện chứng cần chú ý đến vị trí của bệnh. Tính chất bệnh lấy âm hư làm bản, bệnh lâu ngày tức âm hư cập dương, xuất hiện chứng âm đều hư.

Nguyên tắc điều trị

Phương pháp điều trị cơ bản lupus ban đỏ là ích khí dưỡng âm, tư bổ can thận.

Đối với thời kỳ cấp tính, bán cấp tính của bệnh thì dùng thanh nhiệt giải độc, lương huyết hóa ban.

Đối với thời kỳ hoãn giải thưởng có kiêm huyết ứ nên pháp điều trị dùng hoạt huyết hóa ứ.

PHÂN THỂ ĐIỀU TRỊ

1.NHIỆT ĐỘC TÍCH THỊNH

Lâm sàng: khởi phát đột ngột, sốt cao liên tục không lui, da vùng mặt xuất hiện ban đỏ hoặc ban đỏ phù nề, cơ khớp đau nhức, bứt rứt, miệng khát, chân tay co giật, tinh thần mệt mỏi hoặc thần chí lơ mơ, loạn ngôn, đại tiện táo kết, tiểu tiện ít nước, chất lưỡi đỏ tím hoặc đỏ bóng, rêu lưỡi vàng nhờn hoặc vàng khô, mạch huyền sác.

Pháp điều trị: thanh nhiệt giải độc, lương huyết trợ âm.

Bài thuốc: Thanh ôn bại độc ẩm (Dịch chẩn nhất đắc)

Sinh thạch cao  30g, Tê giác  03g, Hoàng cầm  12g, Liên kiều  12g, Chi tử  12g, Hoàng liên  12g, Huyền sâm  12g, Sinh địa  12g, Đan bì  12g, Xích thược  12g, Cam thảo  10g, Trúc diệp  20g, Cát cánh  10g, Tri mẫu  12g.

Bài thuốc trên lấy thạch cao nghiền thành bột cho vào đun nước, sau mới cho thuốc vào sắc, tê giác mài thành dịch hào với nước thuốc sắc uống, ngày 01 thang.

Trong bài thuốc trên thì sinh thạch cao, tri mẫu, cam thảo có tác dụng thanh đại nhiệt ở dương minh kinh. Tế giác, sinh địa, đan bì, xích thược, huyền sâm có tác dụng thanh doanh lương huyết giải độc. Hoàng cầm, hoàng liên, chi tử, liên kiều, cát cánh có tác dụng thanh nhiệt tả hỏa giải độc. Trong bài thuốc này thì trúc diệp có tác dụng thanh tâm trừ phiền, cát cánh có tác dụng dẫn các vị thuốc đi lên.

Tác dụng toàn bài thuốc là thanh nhiệt giải độc, lương huyết trợ âm.

Nếu có sốt cao, co giật tay chân thì gia linh dương giác 15g, đồi mồi 12g, câu đằng 15g để thanh nhiệt, tức phong.

Nếu nhiệt độc nội hãm gây thần chí lơ mơ thì uống viên An cung ngưu hoàng hoàn, ngày 01 viên hoặc dùng bài Tử tuyết đan.

Châm tả các huyệt: Khúc trì, Hợp cốc, Hành gian, Huyết hải; châm cứu bổ bình tả huyệt Tam âm giao.

2.CAN THẬN ÂM HƯ

Lâm sàng: bệnh tình dai dẳng, sốt không lui, ban chẩn sạm tối, hoa mắt, chóng mặt, ù tai, miệng khô, khát nước, bứt rứt khó chịu, đau lưng, mỏi gối, đau khớp, phụ nữ thấy rối loạn kinh nguyệt, chất lưỡi hồng, rêu vàng mỏng, mạch tế sác.

Pháp điều trị: tư bổ can thận, dưỡng âm thanh nhiệt.

Bài thuốc: Tri bá địa hoàng hoàn (Y phương khảo)

Thục địa  24g, Trạch tả  09g, Tri mẫu  06g, Hoài sơn  12g, Đan bì  09g, Hoàng bá  06g, Sơn thù  12g, Bạch linh  09g.

Trong bài thuốc trên thì thục đại có vị ngọt thuần âm, nhập kinh thận; có tác dụng tư dưỡng thận âm, chán tinh ích tủy. Sơn thù có tính vị chua ấm, nhập kinh can; có tác dụng dưỡng can thận, cố thận ích tinh, thu liễm hư hỏa. Hoài sơn có tính vị ngọt bình, nhập tỳ kinh; có tác dụng bổ tỳ âm, nhiếp tinh, kiện vận tỳ khí. Do đó, sơn thù và sơn dược phối hợp với nhau đạt được mục đích tam âm đều bổ. Bạch linh cùng với sơn dược có tác dụng tăng cường thẩm lợi tỳ thấp. Trạch tả có tác dụng thông lợi thủy đạo để làm giảm tính nê trệ của vị thục địa. Đan bì dược sơn thù trợ giúp để thanh tả hư hỏa. Như vậy, trong phương có tam bổ, tam tả; tư bổ mà không lưu tà, giáng tiết mà không làm tổn thương chính khí. Hoàng bá, tri mẫu có tác dụng tăng cường tư âm giáng hỏa, thích hợp với chứng can thận âm hư (biểu hiện cốt trưng triều nhiệt, buồn bực, đau mỏi các khớp, di tinh…)

Nếu đau đầu, hoa mắt (do phong dương thượng nghịch) thì gia câu đằng 15g, thiên ma 12g để thanh nhiệt bình can.

Nếu di tinh, ra mồ hôi trộm nhiều thì gia kim anh tử 12g, long cốt 15g, mẫu lệ nung 15g.

Nếu rối loạn kinh nguyệt thì gia đương quy 15g, ngưu tất 15g, ích mẫu thảo 15g.

Châm bổ các huyệt: Thái khê, Âm cốc, Nhiên cốc, Tam âm giao, Nội quan; châm bình bổ bình tả các huyết Can du, Thận du.

3.CAN UẤT HUYẾT Ứ

Lâm sàng: ban chẩn ở mặt ám tính hoặc da vùng ban màu tím, đau tức ngực sườn, bụng trướng, ăn kém, hoa mắt, chóng mặt, phụ nữ thấy rối loạn kinh ghuyệt, chất lưỡi ám tím, mạch tế huyền.

Pháp điều trị: sơ can giải uất, hoạt huyết hóa ứ.

Bài thuốc: Tiêu dao tán phối hợp với Huyết phủ trục ứ thang

Bạch truật  12g, Đương quy  12g, Bạch thược  15g, Cam thảo  10g, Đào nhân  12g, Hồng hoa  10g,  Sinh địa  12g, Xuyên khung  12g, Ngưu tất  12g, Cát cánh  06g, Sài hồ  12g, Chỉ xác  10g, Bạch linh  12g.

Bài thuốc trên sắc uống, ngày 01 thang, chia làm 02 lần.

Trong bài thuốc trên thì sài hồ có tác dụng sơ can giải uất làm chi can khí điều đạt. Sinh địa, bạch thược, đương quy có tác dụng tư âm nhu can dưỡng huyết. Ba vị thuốc này phối hợp có tác dụng khống chế sài hồ sơ tiết thái quá. Bạch truật, bạch linh, cam thảo đều có tác dụng kiện tỳ ích khí, tăng cường vận hóa của tỳ, tăng cường nguồn hóa sinh khsi huyết. Đào nhân, hồng hoa, xuyên khung, ngưu tất đều có tác dụng hoạt huyết khứ ứ. Cát cánh có tác dụng khai tuyên phế khí. Chỉ xác lý khí khoan hung làm cho khí hành tắc huyết hành, ứ huyết được khứ, huyết mạch được thông. Cam thảo điều hòa các vị thuốc. Tác dụng bài thuốc là sơ can giải uất, hoạt huyết hóa ứ.

Nếu uất, ứ hóa nhiệt thì gia đan bì 12g, chi tử 12g để thanh nhiệt lương huyết.

Nếu ứ huyết gây đau bụng thì gia ích mẫu thảo 15g, chế hương phụ 12g để hoạt huyết điều kinh chỉ thống.

Châm tả các huyệt: Thái xung, Chương môn, Kỳ môn, Trung quản, Cách du, Huyết hải.

4.KHÍ ÂM LƯỠNG HƯ

Lâm sàng: thần sắc kém, người mệt mỏi vô lực, hồi hộp trống ngực, khó thở, bứt rứt khó chịu, sốt không lui, ban chẩn ám hồng, chất lưỡi hồng, ít rêu lưỡi, mạch tế sác.

Pháp điều trị: ích khí dưỡng âm, lương huyết giải độc.

Bài thuốc: Sinh mạch tán phối hợp với Thanh cao miết giáp thang.

Nhân sâm  06g, Mạch môn  12g, Ngũ vị tử  10g, Thanh cao  12g, Miết giáp  15g, Sinh địa  12g, Đan bì  12g.

Bài thuốc trên sắc uống, ngày 01 thang.

Trong bài thuốc trên thì nhân sâm có tác dụng đại bổ nguyên khí, ích khí sinh tân, cố thoát chỉ hãn. Mạch môn, sinh địa, đan bì, miết giáp đều có tác dụng tư âm lương huyết giải độc. Bốn vị này giúp nhân sâm khí âm cùng bổ. Thanh cao, tri mẫu có tác dụng thanh nhiệt giáng hỏa. Ngũ vị tử có tác dụng ích khí sinh tân, liễm âm chỉ hãn. Tất cả các vị thuốc trên phối hợp với nhau đạt được mục địch ích khí dưỡng âm, lương huyết giải độc, chỉ hãn sinh mạch.

Nếu âm hư nặng thì gia thêm sa sâm 12g, thiên môn 12g.

Nếu tỳ hư gây bụng trướng, ăn kém, đại tiện lỏng thì gia bạch truật 15g, sa nhân 12g, phục linh 15g.

Châm bổ các huyệt: Túc tam lý, Khí hải, Tam âm giao, Tỳ du, Thận du.

5.TỲ THẬN DƯƠNG HƯ

Lâm sàng: cơ thể mệt mỏi, sắc mặt không nhuận, mặt và chi thể phù thững, hồi hộp trống ngực, khó thở, đau lưng, bụng trướng, ăn kém, sợ lạnh, thích ấm nóng, tiểu tiện ít, chất lưỡi bệu nhợt, mạch trầm tế nhược.

Pháp điều trị: ôn bổ tỳ thận, thông dương lợi thủy.

Bài thuốc: Chân vũ thang (Thương hàn luận).

Bạch linh  10g, Bạch thược  12g, Sinh khương  08g, Bạch truật  12g, Phụ tử chế  06g.

Bài thuốc này sắc uống, ngày 01 thang.

Trong bài thuốc trên thì phụ tử có tính vị cay nóng, nhập tâm thận; có tác dụng ôn tráng thận dương, tán hàn chỉ thống. Bạch linh, bạch truật có tác dụng kiện tỳ, thấm thấp lợi thủy. Bạch thược có tính vị chua và hơi lạnh; có tác dụng kiễm âm thư ân chỉ thống, khống chế tính cay táo của phụ tử Sinh khương có tác dụng trợ giúp phụ tử ôn dương hóa khí, hơn nữa lại có tác dụng giúp bạch truật, phục linh ôn trung kiện tỳ.

Nếu phù không nặng thì phối hợp với bài Lim quỹ thận khí hoàn.

Nếu đau trướng bụng, ăn kém thì gia kê nội kim 12g, sa nhân 12g, liên nhục 15g.

Nếu mất ngủ, hồi hộp trống ngực, khó thở thì gia nhân sâm 06g, hoàng kỳ 15g, tử hà sa 12g.

Châm bổ hoặc cứu các huyệt: Phục lưu, Quan nguyên, Thận du, Mệnh môn, Túc tam lý.

6.PHONG THẤP NHIỆT TÝ

Lâm sàng: khớp chân và tay sưng đau, hạn chế vận động, cơ nhục đau mỏi, thích mát sợ nóng, miệng khô, đại tiện táo bón, tiểu tiện ít đỏ, chất lưỡi hồng, rêu vàng nhờn, mạch hoạt sác.

Pháp điều trị: khứ phong hóa thấp, thanh nhiệt thông lạc.

Bài thuốc: Quyên tý thang phối hợp với Bạch hổ gia quế chi thang.

Khương hoạt  10g, Khương hoàng  10g, Đương quy  12g, Hoàng kỳ  15g, Xích thược  12g, Phòng phong  12g, Sinh thạch cao  30g, Tri mẫu  12g, Cam thảo  06g, Ngạnh  mễ  12g, Quế chi  10g.

Trong bài thuốc trên thì sinh thạch cao nghiền bột, cho vào túi vải sắc trước, sau đó mới cho các vị khác vào sắc, ngày uống 01 thang.

Trong bài thuốc trên thì khương hoạt, phòng phong có tính vị ấm cay tán hoàn thân làm cho kinh mạch thông suốt để khai thông tắc trệ chỉ thống, có tác dụng khứ phong thắng thấp. Quế chi có tính vị cay ngọt ấm, có tác dụng ôn thông kinh mạch trợ giúp cho khương hoạt và phòng phong khứ phong thẳng thấp. Khương hoàng, xích thược, đương quy có tác dụng hoạt huyết dưỡng huyết làm tăng cường tác dụng khai thông tắc trệ chỉ thống và làm giảm tính tân tán của các vị quế chi, khương hoạt. Thạch cao có tính vị cay ngọt, đại hàn; có tác dụng thanh nhiệt chỉ khát trừ phiền. Tri mẫu có tính vị đắng lạnh giúp thạch cao thanh nhiệt sinh tân chỉ khát trừ phiền. Hoàng kỳ, ngạnh mễ, cam thảo có tác dụng kiện tỳ ích vị hòa trung và phòng tính đại hàn của thạch cao, tri mẫu.

Nếu kiêm âm hư mà nặng thì gia thục địa 15g, mạch môn 15g, kỷ tử 15g.

Châm tả các huyệt: Dương lăng tuyền, Tất dương quan, Lương khâu, Chiếu hải, Côn lôn, Dương khê, Uyển cốt, Ngoại quan.

KẾT LUẬN

Bệnh lupus ban đỏ hệ thống là bệnh gây nên bởi những nguyên nhân chủ yếu sau:

Tiên thiên bấm thụ không đầy đủ hoặc lao thương quá độ, thân tinh hao tổn.

Thất tình tổn thương, tinh thần căng thẳng.

Nhiệt độc ngoiaj tà thụ thương.

Tất cả các nguyên nhân trên làm cho âm dương thất điều, khí huyết bất hòa, ngũ tạng lục phủ đều bị tổn thuơng làm cho bì phu, cơ nhục, cân, mạch mất nuôi dưỡng gây nên bệnh.

Bản chất bệnh lupus ban đỏ là hản hư tiêu thực. Tiêu thực biểu hiện là hỏa nhiệt cang thịnh, khí trệ huyết ứ. Bản hư chủ yếu là can thận âm hư. Bản chất của bệnh thường liên quan đến ngũ tạng: thường gặp ở các tạng can, thận, tâm, tỳ. Khi biện chứng cần chú ý đến vị trí của bệnh. Tính chất bệnh lấy âm hư làm bản, bệnh lâu ngày tức âm hư cập dương, xuất hiện chứng âm dương đều hư.

Về nguyên tắc điều trị: phương pháp điều trị cơ bản bệnh lupus ban đỏ là ích khí dưỡng âm, tư bổ can thận. Đối với thời kỳ cấp tính, bán cấp tính của bệnh thì lấy thanh nhiệt giải độc, lương huyết hóa ban; còn đối với thời lỳ hoãn giải phân nhiều có kiêm huyết ứ nên diều trị dùng pháp hoạt huyết hóa ứ.

Bài thuốc mang tính chất tham khảo độc giả không được tự ý bốc thuốc uống. Khi cần nên gặp bác sĩ đông y để được tư vấn và khám bệnh

Quý khách có nhu cầu khám và tư vấn miễn phí vui lòng liên hệ

THIỆN MINH Y QUÁN – Y Học Cổ Truyền

Địa chỉ: B14/12/9 Cây Cám, Ấp 1B, Vĩnh Lộc B, TPHCM

ĐT & Zalo: 0904 890 895

Email: thienminhyquan88@gmail.com

Webiste: www.thienminhyquan.com

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *